Kinh Đại thừa

Bộ Pháp Hoa

PHẬT THUYẾT

ĐÀ LA NI PHẬT ĐỈNH TÔN THẮNG

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Thiên Tức Tai, Đời Tống
 

NAMO BHAGAVATE.

Nẵng mồ bà nga phộc đế quy mệnh Thế Tôn.

TRAILOKYA.

Đát lạt lộ chỉ dã ba đời hoặc ba cõi.

PRATIVISISÏTÏAYA.

Bát la để vĩ thủy sắt tra dã tối thù thắng.

BUDDHÀYA.

Một đà dã Đại Giác.

BHAGAVATE.

Bà nga phộc đế Thế Tôn.

Phần trên là: Đệ Nhất Quy Kính Đức Môn.

TADYATHÀ.

Đát nễ dã tha Aáy là, hoặc liền nói.

OMÏ.

Aùn Ba Thân, Vô Kiến Đỉnh Tướng.

Phần trên là Đệ Nhị chương biểu, biểu thị sáng tỏ pháp thân môn.

VISODHAYA VISODHAYA.

Vĩ thú đà dã, vĩ thú đà dã Thanh tịnh.

SAMA SAMA SAMANTÀVABHASA.

Sa ma, sa ma, sa mãn đá phộc bà. Chiếu diệu khắp cả.

SPHARANÏA.

Sa phả la noa. Duỗi tràn khắp nơi.

GATI GAHÀNA.

Nga để, nga hạ nẵng. Rừng sáu nẻo đông đúc.

SVÀBHÀVA VISUDDHE.

Sa phộc bà phộc, vĩ truật đệ. Tự nhiên thanh tĩnh.

Phần trên là Đệ tam tĩnh trừ ác thú môn.

ABHISÏIMÏCA TUMÀMÏ.

A tị tru tả đổ hàm Quán đỉnh cho tôi.

SUGATA.

Tố nga đá Thiện Thệ.

VARA VACANA.

Phộc la, phộc tả nẵng Lời giảng dạy thù thắng.

AMRÏTA ABHISÏAIKAI MAHÀ MANTRA PADAI.

A mật lị đa tị sái kế, ma ha mạn đát la bả nãi. Cam Lộ, cũng nói là Câu Quán Đỉnh Bất Tử.

AHARA AHARA.

A hạ la, a hạ la. Nguyện xin nhiếp thọ, nhiếp thọ, nhiếp thọ. Lại do dùng ba lần để nhiếp thắng các khổ não.

ÀYUHÏ SANDHARANÏI.

A dữu tán Đà La Ni. Trụ vững chắc giữ gìn thọ mệnh.

Phần trên là: Đệ tứ Thiện Minh Quán Đỉnh môn.

SODHAYA SODHAYA GAGANA VISUDDHE.

Thú đà dã, thú đà dã, nga nga nẵng, vĩ truật đệ. Như hư không thanh tĩnh.

USÏNÏÌSÏA.

Ô sắt ni sái Phật Đỉnh.

VIJAYA VISUDDHE.

Vĩ nhạ dã, vĩ truật đệ. Tôn Thắng thanh tĩnh.

SAMÏCODITE.

Tán tổ nễ đế Cảnh giác.

SARVA TATHÀGATÀVALOKANI SÏADPÀRAMITÀ PARIPURANÏI SARVA TATHÀGATA HRÏDAYA ADHISÏTÏANA ADHISÏTÏITA.

Tát phộc đát tha nga đa phộc lộ già nãnh, sa tra bá la nhĩ đá, ba lị bố la ni. Tát phộc đát tha nga đa hột la ná dã địa sắt xá nẵng, địa sắt xỉ đá. Nơi gia trì Thần Lực của tất cả Như Lai.

MAHÀ MUDRI.

Ma hạ mẫu nại lê a án Khế.

VAJRAKÀYA SAMÏHÀTA VISUDDHE.

Phộc nhật la ca dã, tăng hạ đá nẵng, vĩ truật đệ. Kim Cương câu tỏa thân thanh tịnh.

SARVAVARANÏI PAYA DRARGATI PARIVISUDDHE.

Tát phộc phộc la noa, bá dã, nạp lị nghiệt để, bả lị vĩ truật đệ. Tất cả chướng thanh tĩnh.

Ấy là: Nghiệp chướng, Báo chướng, phiền não chướng đều thanh tịnh.

Phần trên là: Đệ ngũ thần Lực gia trì môn.

PRATINI VARTTAYA ÀYUHÏ SUDDHE.

Bát la để nãnh, miệt la đa dã, a dục truật đệ. Thọ mệnh tăng trưởng đều được thanh tịnh.

SAMAYA ADHISÏTÏITE.

Tam ma dã địa sắt xỉ đế. Thệ nguyện gia trì.

MANÏI MANÏI MAHÀ MANÏI.

MA ni, ma ni, ma ha ma ni. Báu của thế gian cũng nói là Pháp Bảo, ấy là tư lương của hai loại phước tuệ.

Phần trên là: Đệ lục Thọ mệnh tăng trưởng môn.

TATHÀTÀ BHÙTA KOTÏI PARISUDDHE.

Đát đạt đá, bộ đa cú trí, bả lị truật đệ, chân như thật tế tràn đầy thanh tịnh.

VISPHUTÏA BUDDHI SUDDHE.

Vĩ sa phổ tra, một đà, truật đệ. Hiển hiện trí tuệ thanh tịnh.

JAYA JAYA  VIJAYA VIJAYA.

Nhạ dã, nhạ dã. Vĩ nhạ dã, vĩ nhạ dã. Tối thắng, tối thắng. Tức là chân tục nhị đế pháp môn.

SMARA SMARA.

Sa ma la, sa ma la. Niệm trì định tuệ tương ứng.

Phần trên là: Đệ thất định tuệ tương ứng môn.

SARVA BUDDHÀ.

Tát phộc một đà. Tất cả Chư Phật.

NAMO VIPASYANE TATHÀGATÀYA.

Nẵng mô Tỳ Bà Thi Ninh đát tha nghiệt đa dã. Kính lễ Tỳ Bà Thi Như Lai.

NAMO SIKHINE TATHÀGATÀYA.

Nẵng mô Thi Khí nẵng đát tha nghiệt đa dã. Kính lễ Thi Khí Như Lai.

NAMO VISABHÙ TATHÀGATÀYA.

Nẵng mô Tỳ xá phù phệ đát tha nghiệt đa dã. Kính lễ Tỳ Xá Phù Như Lai.

NAMO KRAKANASAMÏDHAYA TATHÀGATÀYA.

Nẵng mô Ca La Câu tôn đà dã đát tha nghiệt đa dã. Kính lễ Câu Lưu Tôn Như Lai.

NAMO KANAKAMANÏIYE TATHÀGATÀYA.

Nẵng mô ca nẵng ca mâu ni nẵng duệ đát tha nghiệt đa dã. Kính lễ Câu Na Hàm Mâu Ni Như Lai.

NAMO KASYAPAYA TATHÀGATÀYA.

Nẵng mô Ca Diệp Bà dã đát tha nghiệt đa dã. Kính lễ Ca Diệp Như Lai.

NAMO SAKYAMUNÏIYE TATHÀGATÀYA.

Nẵng mô Thích Ca Mâu Ni nẵng duệ đát tha nghiệt đa dã. Kính lễ Thích Ca Mâu Ni Như Lai.

NAMO ÀRYA AVALOKITESVARAYA BODHISATVA.

Nẵng mô a lợi gia phộc lộ chỉ đế thấp phộc la dã, mạo địa tát đa phộc. Kính lễ Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát.

ADHISÏTÏITA SUDDHE.

Địa sắt xỉ đa, truật đệ. Gia trì thanh tĩnh.

VAJRÌ VAJRAGARBHE.

Phộc nhật lị, phộc nhật la nghiệt tỳ. Kim Cương Tạng.

VAJRÀ BHÀVATU.

Phộc nhật la, bà phù đổ. Nguyện thành Kim Cương.

MAMA.

Ma ma tôi, tự xưng tên họ… nếu vì người khác thì xưng tên họ của người ấy.

Phần trên là: Đệ bát Kim Cương cúng dường môn.

SARIRAMÏ SARVA SATVANAMÏCA KAYA PARIVISUDDHE.

Thiết lị lam, tát phộc tát đát phộc nan tả, ca dã, bả lị vĩ truật đệ. Tất cả thân hữu tình được thanh tịnh.

SARVA GATI PARISUDDHE.

Tát phộc nga để, bả lị truật đệ. Tất cả các nẻo đều thanh tịnh.

SARVA TATHÀGATA SCA ME SAMA SVASA YAMÏTU  SADDHA TATHÀGATA SAMÀ SVASA ADHISÏTÏATE.

Tát phộc đát tha nghiệt đa thất giả, minh tam ma, thấp phộc sa diễm đổ. Tát phộc đát tha nghiệt đa tam ma thấp phộc sa, địa sắt xỉ đế Tất cả Như Lai an ủi khiến được gia trì.

BUDDHYA BUDDHYA  VIBUDDHYA VIBUDDHYA.

Một địa dã, một địa dã. Vĩ một địa dã, vĩ một địa dã Sỡ Giác, sở giác.

BODHAYA BODHAYA VIBODHAYA VIBODHAYA.

Mạo đà dã, mạo đà dã. Vĩ mạo đà dã, vĩ mạo đà dã. Hay khiến cho giác ngộ. Hay khiến cho có sự tinh tốc được giác ngộ.

SARVA TATHÀGATA HRÏDAYA ADHISÏTÏANA ADHISÏTÏATE.

Tát phộc đát tha nghiệt đa hột lị ná dã, địa sắt xá nẵng, địa sắt xỉ đa. Nơi gia trì thần lực của tất cả Như Lai.

MAHÀ MUDRI.

Ma ha mẫu nại lị. Đại A án, ấy là Như Lai Đại A án.

Phần trên là: Đệ cửu Phổ chứng thanh tĩnh môn.

SVÀHÀ.

Sa phộc hạ. Cát tường, thành tựu.

SAMAPTA.

Kết thúc, chấm hết.

Phần trên là: Đệ thập thành tựu niết Bàn môn.

Thầy dạy rằng: Đà La Ni này có chín bản là các bản dịch của Đỗ Hành Khải, Nguyệt Chiếu Tam Tạng, Nghĩa Tịnh Tam Tạng, Phật Đà Ba Lị, Thiện Vô Úy Tam Tạng, Kim Cương Trí Tam Tạng, Bất Không Tam Tạng, bản chú thích của Pháp Sùng, Phạn bản sở truyền của hoằng pháp Đại Sư.

Nay dùng bản Phạn của Hoằng Pháp Đại Sư và bản dịch của Tam Tạng Kim Cương Trí thêm chữ cho đầy đủ thành bản Hán Phạn song đối.

Hoằng Pháp Đại Sư ở Nhật Bản được ngài Huệ Quả A Xà Lê trao cho bản Phạn bằng lá cây Đa La, trong đó có ghi Phạn Hiệu của bảy vị Phật và Quán Âm nên khác với bản Phạn khác, mong người đời sau biết cho Luật Cửu năm thứ hai tân.

***