Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh A Tra Bạc Câu Nguyên Soái đại Tướng Thượng Phật đà La Ni Tu Hành Nghi Quỹ

PHẬT THUYẾT KINH

A TRA BẠC CÂU NGUYÊN SOÁI

ĐẠI TƯỚNG THƯỢNG PHẬT

ĐÀ LA NI TU HÀNH NGHI QUỸ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Thiện Vô Uý, Đời Đường
 

PHẦN NĂM
 

Chúng Ấn: Nghiêng cổ tay trái để cạnh cổ tay phải dính trên gốc cổ tay trái. Hai tay từ ngón giữa trở xuống ba ngón đều co ngay trong lòng bàn tay rồi nắm quyền co hai ngón cái đều đè lên trên hai ngón trỏ giao nhau như sợi dây duỗi ra đưa ngón cái qua lại.

Chú là: Úm tỳ lô bác xoa cưu bàn trà a địa ba đa duệ toa ha.

OṂ VIRŪPĀKṢA KUPAṆḌA.

KUMBHAṆḌA ADHIPATAYE SVĀHĀ.

Tiếp kết Bắc Phương Tỳ Sa Môn Thiên Vương Lãnh Dược Xoa Quân Chúng Ấn: Nghiêng cổ tay trái cũng co bốn ngón từ ngón trỏ trở xuống ngay lòng bàn tay rồi nắm quyền co ngón cái đè trên ngón trỏ.

Tay phải: cổ tay cũng vậy để nghiêng rồi nắm quyền duỗi thẳng ngón cái hướng lên trên. Quyền phải để dính trên quyền trái đưa ngón trỏ phải qua lại.

Chú là: Úm tỳ Sa Môn da a địa ba đa duệ toa ha.

OṂ VAIŚASUṂYA.

VAIŚRAVAṆĀYA ADHIPATAYE SVĀHĀ.

Tiếp kết Tứ Thiên Vương Sở Lãnh Tứ Phương, Quỷ Thần, Dược Xoa, La Sát, Bát Bộ Quỷ Binh Ấn: Cài ngược ngón trỏ ngón giữa vào lòng bàn tay dựng thẳng ngón vô danh hai ngón út cũng cài chéo nhau vào lòng bàn tay hợp cổ tay đưa ngón cái qua lại.

Chú là : Úm chiêm bà la tạ liên đạt la da toa ha.

OṂ JAMBHARA.

JAMBHALA JALENDRAYA SVĀHĀ.

Tiếp kết Bát Bộ Long Vương Quân Chúng Ấn: Để đầu khuỷu tay phải ngay bên trong khuỷu tay trái lại đem bốn ngón của tay phải hơi co lại để ngón cái ở chỗ hơi cong của ngón trỏ. Tay trái co ngược hướng về tay phải cũng như thế sao cho hình dạng giống như miệng con rắn. Hai tay đều đưa bốn ngón qua lại.

Chú là: Úm ẩu ba Nan Đà toa ha.

OṂ UPANADRA.

UPANANDA SVĀHĀ.

Tiếp kết Bách Thiên Thiên Long Hưng Vân Trí vũ Long Vương Ấn hai tay: Cánh tay cổ tay như trước chẳng sửa chỉ đem hai ngón út ngón vô danh cài ngược nhau trong lòng bàn tay bên phải đè bên trái dựng thẳng hai ngón giữa trụ đầu nhau hai ngón trỏ trụ lóng trên ở lưng ngón giữa hơi co hai ngón cái đều vịn lóng giữa bên trong hai ngón trỏ đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là: Úm bộ kỳ la toa ha.

OṂ BHŪGIRA SVĀHĀ.

Tiếp kết Nhật Thiên Tử Quân Chúng Ấn: Trước tiên đem lưng hai ngón giữa ngón vô danh ngón út cùng dựa nhau trong lòng bàn tay khiến ngang bằng nhau dựng thẳng hai ngón trỏ cùng dựa nhau hai ngón cái vịn lóng thứ nhất ở gốc ngón trỏ đưa ngón cái qua lại.

Chú là: Úm hát la thấp mê ma lợi nễ toa ha.

OṂ RAŚME MALINI.

RAŚMI MĀLINI SVĀHĀ.

Tiếp kết Nguyệt Thiên Tử Quyến Thuộc Ấn: Đem hai ngón út hai ngón vô danh cùng cài chéo nhau trong lòng bàn tay bên phải đè bên trái trong lòng bàn tay dựng ngón giữa cùng hợp với ngón trỏ co lóng thứ ba của ngón giữa gồng cứng ngón cái đều vịn đầu ngón vô danh đưa ngón cái qua lại.

Chú là: Úm chiên đà la dạ tô ma để toa ha.

OṂ CANDRAYA SUMATI SVĀHĀ.

Tiếp kết Nhất Thiết Hỏa Thiên Ma Binh Lệnh Phục Ấn: Dựng ba ngón của tay trái co ngón cái vịn vạch bên dưới ngón vô danh hơi co đầu ngón trỏ cùng ngang bằng với lóng thứ nhất của ngón giữa đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là: Úm địa tệ địa tệ a già na duệ a yết xa toa ha.

OṂ DIPYE DIPYE.

DĪPYE DĪPYE AGNAYE AGACCHA SVĀHĀ.

Tiếp kết Diêm La Ngũ Đạo Đại Tướng Quân Ngưu Đầu Binh Chúng Ấn: Nghiêng cổ tay trái nắm bốn ngón rồi hơi co ngón trỏ khoảng ba phân đưa ngón cái qua lại.

Chú là: Úm diêm ma la xà ô yết la tỵ lợi da a yết xa toa ha.

OṂ YAṂMA RAJA.

YAMA RĀJA UGRA VIRYA.

VĪRYA AGACCHA SVĀHĀ.

Tiếp kết A Tu La Vương Đấu Chiến Quân Chúng Ấn: tay trái: Co ba ngón từ ngón giữa trở xuống sao cho đầu ngón cách lòng bàn tay khoảng một phân cũng hơi co đầu ngón cái cộng với Đông Phương Thiên Vương Ấn đồng khiến tương ứng.

Chú là : Úm tỳ ma chất đa la a tô la địa ba đa duệ toa ha.

OṂ VIMACITRA AMURĀDHIPATAYE.

ASURA ADHIPATAYE SVĀHĀ.

Tiếp kết La sát sa Vương Quân Binh Đấu Chiến Giả Cấp Lai Ấn: tay phải đem ngón cái vịn trên móng ngón út ngón vô danh duỗi ngón giữa với ngón trỏ đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là: Úm yết già a địa ba đa duệ toa ha.

OṂ KHARGA.

KHAḌGA ADHIPATAYE SVĀHĀ.

Tiếp kết Ngũ Phương Đại Lực Dược Xoa Vương Quân Chúng Ấn: tay trái đem bốn ngón hướng xuống dưới móc tay phải duỗi thẳng cứng hai ngón cái đưa hai ngón cái qua lại.

Chú là: Úm câu tỵ la toa ha.

OṂ KUVIRA.

KUMBHĪRA SVĀHĀ.

Tiếp kết A Lợi Đà Già Văn Trà Ấn: Hai ngón giữa ngón vô danh cùng quấn nhau hai ngón út cùng cài chéo nhau đem ngón cái hướng lên trên cài chéo nhau đưa ngón cái qua lại.

Chú là: Úm hồ lô hồ lô già văn trà toa ha.

OṂ HURU HURU CAMUṂVAI.

CAMUṆḌA SVĀHĀ.

Tiếp kết Tỳ Na Dạ Ca quỷ thần Vương Ấn: Trước tiên dựng ba ngón hai ngón vô danh cùng cài chéo nhau rũ xuống dưới hướng về lưng bàn tay dựng thẳng hai ngón cái phụ bên cạnh ngón trỏ đưa ngón cái qua lại.

Chú là: Úm bạc ca la chuẩn đồ a địa ba đa duệ toa ha.

OṂ PAKARA ŚUṆḌA ADHIPATAYE SVĀHĀ.

Tiếp kết Ma Hê Thủ La Thiên Vương Nhị thập Bát Bộ ấn: Hướng ngón út ngón vô danh vào bên trong cùng móc nhau liền dựng ngón giữa cùng cài chéo nhau lại đem hai ngón trỏ đều dựng đứng phụ dưới móng bên cạnh ngón giữa hai ngón cái cũng dựng đứng phụ sát bên đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là: Úm ma hê thủ la da toa ha.

OṂ MAHEŚURAYA.

MAHEŚVARĀYA SVĀHĀ.

Tiếp kết A Tra Bạc Câu Nguyên Soái Đại Nộ Sử Kim Cang Nhị Thập Bát Bộ Thần Giáng Phục Ác Quỷ Ấn: Ngồi nghênh đón nghênh toạ hai tay nắm quyền trợn mắt ba lần cắn răng bặm môi dưới đem hai quyền ấn mạnh trên hai bắp đùi. Đại Tướng Thân Ấn này quỷ thần ác liền tự đánh tự cột trói cầu xin tha mạng.

Tiếp kết A Tra Bạc Câu Đại Tướng Đại Duyệt Hội Thiên Long quỷ thần Tự Hộ Thân Ấn: Hai tay đem hai ngón cái vịn bên trong lóng giữa của hai ngón vô danh. Tră việc chẳng sợ chẳng bị đao binh quỷ thần gây thương tích.

Tiếp kết A Tra Bà Câu Trước Y Giáp Ấn: Tay trái cầm cây đao chống đứng tay phải nhiễu quanh đầu ba vòng nắm áo làm như thế treo răng nanh. Quỷ nhìn thấy đang mặc áo giáp. Tụng Đại Chú hai mươi mốt biến.

Tiếp kết A Tra Bà Câu Thiên Phước Luân Giáng Quỷ Ấn: Tay phải đem ngón cái đè trên lưng lóng giữa của ngón giữa ngón vô danh dạng như hình Bạt Chiết La Ấn.

Tiếp kết A Tra Bà Câu Lập Thân Ấn: Đứng thẳng giơ bàn chân phải. Tay trái đem bốn ngón từ ngón trỏ trở xuống hướng về phía trước chống háng. Tay phải đem ngón cái đè lóng giữa trên lưng của ba ngón từ ngón giữa trở xuống duỗi ngón trỏ hướng về phía trước chỉ tất cả bệnh liền khỏi chỉ tất cả Quỷ Mỵ đều phục chỉ vào mặt sông biển liền tự khô cạn.

Tiếp kết A Tra Bà Câu Đao Ấn: Lấy cành Thạch Lựu dài ba thước hai tấc ba mươi hai/3 dm rồi Chú vào ba biến. Tay phải cầm một đầu tay trái chà xát ba lần. Quỷ nhìn thấy đó là cây đao đưa tay trái chống háng tay phải như hình Bạt Chiết La có gai nhọn Kim Cương Kim Cương Thích Bạt Chiết La.

Tiếp kết A Tra Bà Câu Cung Tiễn Ấn: Tay trái đem ngón cái đè trên móng ngón trỏ ngón vô danh ngón út. Tay phải co ngón vô danh ngón út trong lòng bàn tay ngón cái đè móng ngón trỏ ngón giữa. Ở trong bàn tay trái nghiêng duỗi phóng ngón cái phải rồi búng ngón tay.

Bảy loại Pháp Khế bên trên dùng Tiểu tâm Chú mà chú.

Tức Tiểu tâm Chú là: Nam Mô đa luật đa bột luật bà la bột luật chá hiệt mê chá hiệt mê đát la tán đạm sáu ô diêm tỳ bảy toa ha.

NAMO taRIḤ taBURIḤ BHARA BURIḤ ŚAKYAME ŚAKYAME TRASAṄDHAṂ UYAṂVI SVĀHĀ.

Tiếp kết A Tra Bà Câu Giáng Phục Đại Ma quỷ thần Ấn: Ngồi theo kiểu Giáng Phục Huyền Cước Tọa hai tay nắm quyền đè trên hai bắp đùi dùng môi trên cắn môi dưới trợn mắt nhìn. Tức là Đại Giáng Phục Ấn.

Tiếp kết Phược Nhất Thiết quỷ thần Ấn: Hai tay đem hai ngón út cài ngược nhau đem hai ngón cái đè trên móng hai ngón út. Dựng thẳng ngón giữa ngón vô danh. Ngón trỏ cũng như thế.

Tiếp kết Sắc quỷ thần Ấn: Liền ngồi nghiêng tay trái chống háng tay phải đem ngón cái đè trên móng ngón út ngón vô danh. Dựng thẳng ngón trỏ ngón giữa.

Tiếp kết Hỏa Luân Ấn: Nếu giáng phục Đại Lực Ác Quỷ thì tác Hỏa Luân Ấn. Hai tay co hai ngón vô danh trong lòng bàn tay sao cho đầu ngón bằng nhau đầu các ngón còn lại đều vịn nhau hơi trống lòng bàn tay tức thành Ấn.

Tiếp kết Đầu Mỵ Quỷ Ấn: Ba ngón từ ngón giữa trở xuống đều cài chéo nhau ở sau lưng lòng bàn tay hai ngón trỏ vịn dính nhau khiến cho bằng hai ngón cái nằm ngang vịn vạch lóng giữa của hai ngón trỏ ba lần thở ra ba lần hít vào tức cột trói đem đến.

Năm loại Pháp Khế trên dùng Đại Chú.

Tiếp Tứ Thiên kết giới Chú:

Úm bà đế da bàn đà bàn đà ham hồng pháṅ.

OṂ BHATEYA BANDHA BANDHA HAṂ HŪṂ PHAṬ.

Bát Bộ Đô Chú:

Nẵng mô bột đà da. Nẵng mô đạt ma da. Nẵng mô tăng già da. Nẵng mô phật lợi dược xoa đế phật lợi dược xoa yết lam dược xoa a toa bạc câu toa ha.

NAMO BUDDHĀYA.

NAMO DHARMMĀYA.

DHARMĀYA.

NAMO SUṂGHĀYA.

SAṂGHĀYA.

NAMO BURI YAKṢA TEBURI YAKṢA GALAṂ YAKṢA AṬAVAKU.

AṬAVAKA SVĀHĀ.

Nếu muốn truy tìm Thần của tám Bộ thì dùng bát Bộ Ấn lúc trước liền tụng Chú lúc trước hai mươi mốt biến thì vị Thần ấy liền đến.

Bạch Đức Thế Tôn! Nguyện truyền lưu bày khắp cõi Diêm Phù khiến cho tất cả chúng sanh thọ trì vì họ làm Đại Cứu Hộ.

Bấy giờ Đức Phật bảo tất cả Đại Hội tụng Chú này: Vào nơi quan quyền chẳng bị giận ghét vào nước chẳng bị cuốn chìm vào lửa chẳng bị thiêu đốt vào quân trận chẳng sợ đao binh. Quốc Vương Quý Nhân nhìn thấy đều nghênh đón.

Truy Bát Nhã Bất Không Quyến Sách Sứ Giả Thần Quỷ Ấn: Chắp hai tay lại để ngang trái tim trống tám ngón làm Ấn cúng dường. Sau đó đem ngón cái đè ngón trỏ ngón giữa co trong hai lòng bàn tay. Ngón vô danh ngón út chắp lại như hình Phật Đảnh.

Tiếp theo tác Bát Nhã Giáng Phục Thiên Quỷ Thần Ấn: Hai tay trái phải cùng hợp cổ tay để hai ngón cái sát cạnh ngón trỏ duỗi thẳng hai ngón giữa. Co hai ngón trỏ ngón vô danh ngón út hơi cong cùng vịn đầu nhau chính giữa lòng bàn tay để trống rỗng.

Đại Tướng Sử Thần Tán Cấm Pháp.

Trước tiên Trì Chú cho có hiệu nghiệm rồi sau đó mới làm nếu chẳng như thế thì chẳng thành.

Sáng sớm ở trước mặt Thần an một một chậu nước hoa trong giếng tỉnh hoa thuỷ một lò hương. Chú Sư chỉnh sửa quần áo ngồi nghênh đón nghênh toạ ngay trong giường không được cười tay tác Đại Nộ Ấn chỉ có người bị bệnh quỷ mới được vào không được nói nhiều.

Miệng nói rằng: Hãy mau mau dùng lời giận dữ quát mắng.

Nếu tự biết sợ thì mới bảo rằng: Thần Chúng còn đợi đến lúc nào hãy mau chóng cột trói đem lại. Nói lớn tiếng như quan sai người nghe tiếng liền cột trói. Muốn đánh muốn cấm… chỉ tuỳ theo thời nói một lời đừng có nói nhiều. Pháp Đại Tướng Xứ này chẳng tụng Chú.

Nếu có người Trì Chú của ta là người bình đẳng có hiền đức thì mới có thể trì nếu chẳng như thế chỉ tự tổn hại thân.

Lược nói xong chút ít hành dụng nếu rộng nói thì cùng kiếp cũng chẳng hết.

***