Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Quảng đại Thành Tựu Du Già

PHẬT THUYẾT KINH ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA

THÀNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ

LIÊN HOA THAI TẠNG BỒ ĐỀ TRÀNG

TIÊU XÍ PHỔ THÔNG CHÂN NGÔN

TẠNG QUẢNG ĐẠI THÀNH TỰU DU GIÀ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Pháp Toàn, Đời Đường
 

PHẦN MƯỜI BA
 

Tối Thắng Phật Đỉnh Chân Ngôn là: Chữ Sa có nghĩa là đóa hoa pháp, vì tiếng của tam muội cho nên đủ râu nhụy, là lượng cực thọ của Như Lai.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Thí chỉ chủng tử vĩ nhạ dục ở sắtni sái, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ ŚĪSĪ VIJAYA UṢṆĪṢA SVĀHĀ.

Quang Tụ Phật Đỉnh Chân Ngôn là: Như như vô cấu. Đấy tức là Hỏa Luân. Như Lai nhóm tụ hay trừ ám thảy đều không vô.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Đát lăng đế nho la thí ổ sắt nê sái, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ TRĪṂ TEJORAŚI UṢṆĪṢA SVĀHĀ.

Trừ Chướng Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Ha lâm, vĩ chỉ la noa bán tổ ổ sắt ni sái, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HRŪṂ VIKIRAṆA PAṂCA UṢṆĪṢA SVĀHĀ.

Quảng Sinh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Trá lỗ hồng, ổ sắt ni sái, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ ṬRŪṂ UṢṆĪṢA SVĀHĀ.

Phát Sinh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Thâu lỗ hồng, Ổ sắt ni sái, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ ŚRŪṂ UṢṆĪṢA SVĀHĀ.

Vô Lượng Thanh Phật Đỉnh Chân Ngôn là: Hư hợp hư tâm hợp.

Chưởng quấn buộc hai phong hai ngón trỏ ở lưng hỏa ngón giữa, không ngón cái vịn ở lóng giữa của hỏa ngón giữa như tướng Thương Khư lúc trước.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Hồng, nhạ dục ổ sắt ni sái, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HŪṂ JAYA UṢṆĪṢA SVĀHĀ.

Tiếp bày Thanh Văn Chúng Phạm Giáp làm tiêu xí ở bên trái Chân Ngôn ấy là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Hệ thể đổ nhân bát la để dã dã.

duyên vĩ nghiệt đa lìa yết ma sự nghiệp niết nhạ đa sinh hồng.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HETU PRATYAYA VIGATA KARMA NIRJATA HŪṂ.

Lại bày duyên giác chúng

Nội phộc dựng hỏa luân ngón giữa

Tròn đầy tướng tích trượng.

Chân Ngôn là: Tướng Duyên Giác và tướng của Phật khác biệt thế nào?

Tướng của Phật thì tròn đủ còn thân tướng của Duyên Giác thì gầy ốm.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Phộc nhập vào đường ngôn ngữ, cắt đứt, chứng cực vô ngôn thuyết.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ VAḤ SVĀHĀ.

Trước phía trước Thích Ca Mâu Ni.

Vô năng thắng với phi.

Minh Vương Trí tay phải cầm sen phong ngón trỏ vịn không ngón cái, co hỏa ngón giữa vào lòng bàn tay, tay phải.

Định chưởng lòng bàn tay trái hướng ngoài duỗi cao tới đỉnh đầu ở trên hoa sen đen.

Phi mật thắng đại khẩu màu đen cầm cây đao, nội phộc kèm hai không hai ngón cái như hình cái miệng.

A Bả La Nhĩ Đa Chân Ngôn là: Vô năng thắng chẳng thể phá hoại, ẩn đức mà hóa. Chữ hồng là tiếng sư tử giận dữ gầm rống của Thích Ca Như Lai.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Hồng hồng, địa chủng tử của pháp giới lăng nghĩa là bụi địa lăng tức lăng các chướng chẳng sinh tức lăng, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HŪṂ DHRIṂ RIṂ JRIṂ SVĀHĀ.

Vô Năng Thắng Phi Chân Ngôn là: Hình người nữ, ở nhân được tự tại.

Hữu tự chẳng sinh, thường ở ba hữu ba cõi mà chẳng động. Đức Như Lai trụ bảo xứ tam muội hóa mỗi mỗi tùy loại thân.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. A bả la nhĩ đế nghĩa là vô năng thắng nhạ diễn để tên riêng của thắng tức thắng của chiến thắng, hay giáng phục.

kẻ khác đát nê đế tồi phục, thắng liền vậy sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ APARĀJITE JAYAṂTI TAḌITE SVĀHĀ.

Tiếp ở phương Đông Bắc

Bày hàng Chúng Tĩnh Cư.

Tự Tại: Tay suy tư tư duy thủ nghiêng đều dựa bàn tay.

Phổ hoa phong ngón trỏ hỏa ngón giữa sai duỗi so le hỏa ngón giữa vào bên cạnh phía trước ngực.

Quang man không ngón cái tại chưởng lòng bàn tay

Mãn ý không ngón cái phong ngón trỏ hoa tướng cầm hoa

Biến âm không ngón cái đè thủy ngón vô danh

Hỏa ngón giữa phong ngón trỏ dùng che tai hai lỗ tai.

Tự Tại Thiên Tử Chân Ngôn là: Từ pháp thanh tịnh sinh, chẳng đồng với thế thiên theo nghiệp sinh. Tịnh tâm suy tư, tay thắng diệu lìa dơ bẩn, màu nhiệm đoan nghiêm vi diệu, đẹp ý tâm chúng sinh.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Án, bá la nễ đát ma la để tỳ dược, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ PŪRANITMA RATIBHYAḤ SVĀHĀ.

Phổ Hoa Thiên Tử Chân Ngôn là: Bung tay phải, phong ngón trỏ vịn lưng hỏa ngón giữa, không ngón cái giữ vạch bên cạnh hỏa ngón giữa, hơi co địa ngón út thủy ngón vô danh ấn trước ngực.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Ma nỗ la đạt ma ma tảm bà phộc,vĩ bà phộc, ca thác ca thác na, tảm tảm mang sái nê, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ MAṆO RAMA DHARMA SAṂBHAVA KATHĀ KATHĀNA SAṂ SAṂ MABHANE SVĀHĀ.

Quang Man Thiên Tử Chân Ngôn là: Hữu không ngón cái phải nhập vào lòng bàn tay, bung các luân các ngón tay.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Nhạ đổ ổ xá tả nan, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ JATUYASYANA SVĀHĀ.

Mãn Ý Thiên Tử Chân Ngôn là: Không ngón cái vịn bên cạnh phong ngón trỏ ngang phía trước làm thế hiến hoa mãn ý phạm chúng sinh chúng sinh ở cõi phạm chúng chúng con đều từ Phạm Thiên sinh chẳng thấy oán chúng chúng oán giận. Nơi sinh của Đức Như Lai cũng như thế.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. A Án cả ninh xỉ tỳ dược sa phộc hạ chúng con đều y theo tâm Phật sinh, chẳng thấy Như Lai có đầu cuối chung thủy, tên gọi là xuất thế đại từ phụ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ HANAṬIṢA SVĀHĀ.

Biến Âm Thiên Tử Chân Ngôn là: Tay tuệ tay phải nghiêng lòng bàn tay, co ba luân ba ngón tay khiến âm thanh này tràn khắp biết Chư Thiên của pháp giới vui vẻ.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Án, a bà tát phộc lệ tệ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ ĀBHASVĀREBHYAḤ SVĀHĀ.

Hành Giả ở góc Đông

Tạo làm tượng hỏa tiên

Trụ ở trong lửa bùng

Ba điểm tro biểu tượng

Sắc thân màu đỏ thẫm

Tim để Ấn Tam Giác

Ở trong ánh lửa tròn.

Tuệ tay phải châu trái châu, định tay trái táo bình bình chứa nước rưới vảy.

Chưởng lòng bàn tay ấn, định tay trái cầm trượng cây gậy.

Ngồi trên con dê xanh

Phi Hậu hầu hai bên

Bà Tẩu Tiên, Tiên Phi

A Nghệ La, Cồ Đàm

A Để Lý Dữ Tiên

Với Tỳ Lý Cồ Tiên

Tiếp đặt Tự Tại Nữ

Tỳ Nữu Dạ Ma Nữ

Hiền, Ma Yết nhị ngư hai loài cá.

La Hầu, A Già La

Đại Chủ Ha Tất Đa

Tiếp đặt ở Ma Già

Chúng Thất Diệu xen kẽ Tự Ký Chất Đa La.

Quả Đắc Vĩ Xá Khư

Dược Xoa, Chúng Trì Minh

Tiếp Tăng Trưởng Thiên Vương

Cửa Nam Rồng Nan ĐàNanda Nāgarāja

Đại Long Vương Ô Ba Upananda Nāgarāja

Và hai Tu La Vương

Gần cửa Hắc Ám Thiên

Tiếp Diệm Ma La Vương

Tay cầm Ấn Đàn Noa

Ngồi trên lưng con trâu

Màu mây huyền sấm sét

Thất Mẫu bảy vị mẫu và Hắc Dạ

Tử Hậu Phi Phi Hậu của Tử Ma Thiên vây quanh.

Chúng Nữ Quỷ Phụng Giáo

Quỷ Chúng, Noa Cát Ni Ḍākiṇī

Chúng Thành Tựu Đại Tiên

Ma Ni A tu la

Với chúng A tu la

Kim Xí Vương và Nữ chuẩn dựa theo An Cửu Đầu Long.

Cưu Bàn Đồ Kumbhaṇḍa với nữ

Hỏa Thiên: Không ngón cái tại chưởng lòng bàn tay

Phộc Tư Tiên Đẳng Ấn

Không ngón cái giữ lóng hai địa lóng thứ hai của ngón út

Thứ tự mở bung khắp trước tiên mở ngón trỏ

Diệm Ma Yama định tuệ hợp chắp hai tay lại

Địa ngón út phong ngón trỏ đều vào nguyệt lòng bàn tay.

Bảy Mẫu: tam muội quyền quyền trái

Rút Không ngón cái dựng Chùy Ấn ở trái tim

Ám Dạ tam muội quyền quyền trái

Phong ngón trỏ hỏa ngón giữa đều kèm duỗi không ngón cái đè trên địa.

Ngón út thủy ngón vô danh

Diêm ma phi hậu đạc

Tuệ thủ tay phải rũ năm luân năm ngón tay

Giống như tướng Kiện Tra Ghaṃṭa: Cái chuông

Đồ Cát Ni Ḍākiṇī định chưởng lòng bàn tay trái

Nhĩ Hạ Phộc Jihva: Cái lưỡi liếm chạm.

Hỏa Thiên Chân Ngôn là: Định tay trái an lòng bàn tay ngang trái tim, hỏa ngón giữa không ngón cái cùng vịn nhau như hình tam giác. Tuệ tay phải dựng bốn luân bốn ngón tay đặt ngang không ngón cái trong lòng bàn tay, co phong ngón trỏ triệu mời ba lần.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. A nghĩ nẵng duệ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ AGNAYE SVĀHĀ.

Hỏa Thiên Hậu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. A khởi nỉ duệ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ AGNIYE SVĀHĀ.

Phộc Tư Tiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Phộc tư sắt tra lật sam, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ VASIṢṬA ṚṢI SVĀHĀ.

A Điệt Lý Tiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Ác đế la dã ma hạ lật sam, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ ATREYE MAHĀ ṚṢI SVĀHĀ.

Vĩ Lý Cồ Tiên Chân Ngôn là:

Quy mệnh. Bỉ lý câu đa ma ma ha lật sam, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ AGERA MAHĀ ṚṢI SVĀHĀ.

Kiều Đáp Ma Tiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Bà lý du đát ma ma hạ lật sam, saphộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ BHṚGOTAMA MAHĀ ṚṢI SVĀHĀ.

Nghiệt Lật Già Tiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Câu đát ma ma ha lật sam, nghiệt lật già, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ GOTAMA MAHĀ ṚṢI GARGHA SVĀHĀ.

Tăng Trưởng Thiên Vương Chân Ngôn là: Hai vũ hai tay cùng hợp lưng, hỏa luân ngón trỏ câu móc như sợi dây, co địa ngón út phong ngón trỏ không ngón cái như móc câu. Tay trái cầm cây đao, tay phải cầm cây giáo với gốc chạm mặt đất.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam án, vĩ lỗ đồ ca dược khất xoa địa bả đa duệ sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ VIRŪḌHAKA YAKṢA ADHIPATĀYE SVĀHĀ.

***