Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Quảng đại Thành Tựu Du Già

PHẬT THUYẾT KINH ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA

THÀNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ

LIÊN HOA THAI TẠNG BỒ ĐỀ TRÀNG

TIÊU XÍ PHỔ THÔNG CHÂN NGÔN

TẠNG QUẢNG ĐẠI THÀNH TỰU DU GIÀ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Pháp Toàn, Đời Đường

 

PHẦN MƯỜI BỐN
 

Diêm Ma Vương Chân Ngôn là: Trụ Vô Phộc tam muội hay giải sự cột buộc của chúng sinh, chẳng dùng phi pháp giữ tội phước không có sai lầm, lìa lời nói, dứt hý luận thừa như địa vị Pháp Vương tự tại trong sinh tử.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Phộc chủng tử không có bội phản phộc trụ chắc sa phộc đa dã, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ VAIVASVATĀYA SVĀHĀ.

Tử Vương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Một lý chủng tử đế dã phệ đây có nghĩa là chết, giết, cắt đứt. Tên gọi căn bản là giết chết. Ý là cắt đứt phiền não của tất cả chúng sinh, tự tại ở pháp sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ MṚTYAVE SVĀHĀ.

Diệm Ma Thất Mẫu Chân Ngôn là: Có bảy chị em gái là nhóm già muộn.

Noa, kiều ma lý…

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Mang chủng tử để lý tỳ dược sa bà hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ.

Ám Dạ Thần Chân Ngôn là: Vị Hậu đứng hầu Diệm Ma. Nơi sở hành của quỷ mỵ làm cho hữu tình có nhiều nỗi sợ hãi. Vị Thần này ở trong đêm gia hộ đem lại an vui. Chúng sinh bị nghiệp hư vọng, mê lầm nên bị đọa đông đúc. Đức Như Lai ở nửa đêm thành Phật làm ánh sáng chiếu rọi.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Ca la la để lý duệ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ KĀLA RĀTRĪYE SVĀHĀ.

Diệm Ma Hậu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Ma lý đát dã phệ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ MṚTYAVE SVĀHĀ.

Phụng Giáo Quan Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Chỉ đát la ngu bát đa dã, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ CITRA GŪPTAYA SVĀHĀ.

Noa Cát Ni Chân Ngôn là: Ly Nhân Vô Cấu Không tam muội.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Hiệt lợi, ha chữ trên là lìa nhân không dơ bẩn, bên trên có tam muội, điểm bên cạnh cũng là phẫn nộ. Ha nghĩa là nhân, có điểm phẫn nộ vậy sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HRĪḤ HAḤ SVĀHĀ.

Chủ phương Nê Lý Để phương Tây Nam.

Tên Hiệu Đại La Sát

Hình khủng bố cầm đao tuệ đao

Là các La Sát Sa Rākṣasa.

Liên Hợp Liên Hoa Hợp Chưởng Thủy ngón vô danh vào nguyệt lòng bàn tay.

Dựng phong ngón trỏ, không ngón cái hỏa ngón giữa giao.

Với nhóm La Sát Nữ.

La Sát Chủ Chân Ngôn là: Tay trái, không ngón cái vịn móng địa ngón út thủy ngón vô danh kèm dựng hỏa ngón giữa phong ngón trỏ.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. La cật sát sa ăn. Sa nghĩa là thọ nhận, la là dơ bẩn, bên cạnh có điểm là Bồ Đề cũng là hay ăn, tiếng a tức là hành, cật sát là lý không địa pháp giới tam muội ba đá vương, Vua duệ trụ, chỉ đức ấy.

khiến cho kẻ kia nghe xong thì vui vẻ, mãn mọi nguyện sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ RĀKṢASA ADHIPATAYESVĀHĀ.

La Sát Tư Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Lạc khất sát sa, nga ni nhĩ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ RĀKṢASI GAṆIPI SVĀHĀ.

La Sát Chúng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Lạc khất xoa tế tỳ dược, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ RĀKṢASEBHYAḤ SVĀHĀ.

Trong cửa Tây, hai bên trái phải

Phan nộ vô năng thắng

A Tỳ Mục Khư đối

Nan đồ, bạt nan đồ

Với dùng các Địa Thần

Long Vương Phộc Lỗ Noa

Hình Trời, dáng người nữ

Ngồi trên rùa Long Quang

Chúng Chấp Diệu, Tôn Thần

Đối nhau sinh Đại Quang ánh sáng lớn

Tịch hạt cung, xứng cung

Nguyệt diệu với nữ thiên

Nam Thiên, Ma Nô Xá

Già Văn, Cưu Ma Lợi

Hai Thiên Nữ Thích Phạm

Tự Tại, Ô Ma Phi

Cửa Bắc nên an bày

Quảng Mục, Chúng Trời Rồng

Long Vương, Phi, Quyến Thuộc

Na La, Tỳ Nữu, Phi

Biện tài, tắc kiến nẵng Skanda

Nguyệt phi, chiến nại la Candra

Phong thiên với quyến thuộc Cổ Thiên, Ca Thiên Nữ.

Chúng Ca Thiên, Nhạc Thiên

Phong thiên với quyến thuộc

Thiên sứ và nhóm phi

Thủy thiên cầm sợi dây

Các rồng, che bung chưởng lòng bàn tay

Hai không hai ngón cái trợ chéo nhau

Hai rồng, chưởng trái phải

Hỗ trợ đè lên nhau

Địa Thần cầm bình báu

Biện Tài tức Diệu Âm.

Tuệ tay phải phong ngón trỏ giữ nơi không ngón cái.

Vận động như tấu nhạc

Trời ấy: Phí noa ấn

Na La Diên cầm luân bánh xe

Đem định chưởng lòng bàn tay trái bung tán

Hậu khế không ngón cái giữ phong ngón trỏ

Tròn đầy như luân thế thế bánh

Tắc kiến nẵng Đồng Tử

Ba đầu cỡi Khổng Tước chim công

Thương yết la kích ấn

Định tay trái không ngón cái đè ngay địa ngón út

Hơi co ba ngón bung tán, không ngón cái vịn móng địa ngón út để đối hợp, nói trì.

Hậu ấn không ngón cái giữ địa ngón út

Phi mật mở ba luân ba ngón tay dựng như trước

Giá văn trà nội phộc

Hợp hỏa ngón giữa an trên đỉnh.

Nguyệt thiên tay tam muội tay trái hoặc không ngón cái vịn lóng đầu tiên của hỏa ngón giữa. Nên quán mặt trăng màu trắng ngay trong hoa cầm giữ hoa sen trắng.

Tú Mật Hỏa ngón giữa không ngón cái giao

Phộc Dữu Phong Thiên Tràng cây phướng

Trí quyền quyền phải dựng địa ngón út thủy ngón vô danh.

Quyến thuộc đều vây quanh.

Quảng Mục Thiên Chân Ngôn là: Hai quyền hợp chung lưng, không ngón cái đè móng Hỏa Luân ngón giữa, giao phong ngón trỏ duỗi như sợi dây. Tay trái cầm móc câu, tay phải cầm sơi dây màu đỏ.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam Án, vĩ lỗ bác khất xoa na già địa ba đá duệ sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ VIRŪPAKṢA NĀGAADHIPATAYE SVĀHĀ.

Thủy Thiên Chân Ngôn là: Long Vương trong biển lớn. Các Long Vương cùng dùng Chân Ngôn này. Tay trái tạo làm tất cả nước trí trí thủy của Đại Long Vương ở biển lớn, tuôn mưa đại pháp mà được tự tại nên có tên là Vương Vua.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. A chủng tử bá nước quay trở lại mớm cho ngon ngọt bát đa duệ chủ sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ APAṂ PATAYE SVĀHĀ.

Nan Đà Bạt Nan Đà Chân Ngôn là: Hai anh em Long Vương.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Nan đồ bát nan ná duệ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ NANDA UPANANDĀYE SVĀHĀ.

Chư Long Chân Ngôn là: Trước là Vua Rồng, nay là các Rồng thông dụng Chân Ngôn này. Loài Rồng ăn nuốt mây che chướng làm sáng tỏ vạn tượng, hiện đại hư rộng lớn lại khởi mây không tận tuôn mưa khắp, tuôn mưa pháp. Hoặc dùng tay phải tác ấn.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Minh chủng tử già mây xả nễ duệ ăn nuốt sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ MEGHĀŚANIYE SVĀHĀ.

Địa Thần Chân Ngôn là: Pháp bảo sinh chốn sở y nơi nương tựa vượt qua đường ngữ ngôn hay khiến cho đất đạo trường bền chắc chẳng nghiêng động, sinh trưởng đất tâm của Phật, cảnh chân như, bên trong chứng cảnh chân như gọi là bát lý thể vi Pṛthivi.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Bát lý thể phệ duệ tên của Địa Thần liền làm chủng tử thứ ba của Chân Ngôn sa phộc hạ định tuệ hai tay khép kín đầu ngón vịn nhau, không ngón cái ở bên trong lòng bàn tay ấy, hình dâng cái bình.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ PṚTHIVYAI SVĀHĀ.

Diệu Âm Thiên Chân Ngôn là: Tức nhiếp loài Càn Thát Bà. Ngửa tay trái an dưới rốn như đàn Tỳ Bà, tay phải bung phong ngón trỏ không ngón cái cùng vịn nhau vận động Pháp Thân tịnh tĩnh, thâm nhập Diệu Pháp Âm thanh tịnh, diễn xuất tiếng giải thoát, ngôn từ nhu mỹ mà mọi tâm ưa thích, tùy thuận nói pháp độ hữu tình.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Tô chủng la sa phộc đái duệ tức tên của Mỹ Âm sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ SURASVATYAI SVĀHĀ.

Na La Diên Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Vĩ sắt noa phệ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ VIṢṆAVE SVĀHĀ.

Hậu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Vĩ sắt noa nhĩ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ VIṢṆUVI SVĀHĀ.

Nguyệt Thiên Chân Ngôn là: Du Già viên mãn tính thật thể tròn sạch thanh tịnh khắp, chiếu khắp ở thế gian hay trừ sự rất nhiệt não, ban cho cam lộ của thuốc pháp thanh tịnh.

Mười sáu phần thì mười lăm phần ban cho hữu thanh?

Có sự trong lành, một phần quay lại sinh chiến: CA ấy là mặt trăng trong không sinh diệt ví như tam muội.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Chiến chủng tử nại la bất tử dã, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ CANDRĀYA SVĀHĀ.

Nhị Thập Bát Tú Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Án, a sắt tra vĩ dựng thiết để nam, nặc khất sát đát la tỳ dược, nễ nẵng ninh duệ, trích kế hồng nhạ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ AṢṬA VIṂŚANĪNĀṂ NAKṢATREBHYAḤ NIRJADANIYE ṬAKKI HŪṂ JAḤ SVĀHĀ.

Ma Hê Thủ La Thiên Chân Ngôn là: Hai vũ hai tay cài chéo các ngón bên ngoài, bên trái đè bên phải, dựng thẳng địa ngón út phong ngón trỏ không ngón cái thành triệu mời, cúng dường bản thiên với tất cả Hiền Thánh.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Án, ma hệ thấp phộc la dã, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ MAHEŚVARĀYA SVĀHĀ.

Ô Ma Phi Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Ô ma nhĩ nhĩ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ UMA JAMI SVĀHĀ.

Giá Văn Trà Chân Ngôn là: Cũng gọi là phục ma ấn, dùng ấn này.

Ngửa tay định tay trái như cầm kiếp Ba La Kapāla: Đầu lâu để ở miệng.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Án, hộ lỗ, hộ lỗ, tả môn noa, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ OṂ HURU HURU CĀMUṆḌA SVĀHĀ.

***