Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Quảng đại Thành Tựu Du Già

PHẬT THUYẾT KINH ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA

THÀNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ

LIÊN HOA THAI TẠNG BỒ ĐỀ TRÀNG

TIÊU XÍ PHỔ THÔNG CHÂN NGÔN

TẠNG QUẢNG ĐẠI THÀNH TỰU DU GIÀ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Pháp Toàn, Đời Đường
 

PHẦN MƯỜI
 

Án tam cổ trên báu

Bảo chưởng ở trên báu

Ấn nhất cổ Kim Cương.

Tuệ quyền quyền phải duỗi thủy luân ngón vô danh không ngón cái đè ba ngón

Trì địa hữu bên phải trên báu

Hai tay kim cương ấn

Bảo ấn thủ trên báu

Ấn ngũ cổ Kim Cương

Kiên cố ý hữu bên phải báu

Ấn yết ma Kim Cương.

Định tuệ hai tay liên hoa hợp liên hoa hợp chưởng.

Kèm không ngón cái hơi nâng mở.

Địa Tạng Bồ Tát Chân Ngôn là: Vĩ tát phộc xả bát lý bố la ca: Viśva śāparipūraka.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Ha ha ha ba nhân, ấy là nhân của ba thừa vĩ sa ma duệ hiếm có. Tất cả hữu tình thường có mọi loại phiền não của ngã tướng, nếu vừa niệm Chân Ngôn thì ngã tướng liền trừ. Đây là việc hiếm có cũng rất ư kỳ lạ vậy sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HA HA HA VISMAYESVĀHĀ.

Bảo Xứ Bồ Tát Chân Ngôn là La Đát Nẵng Ca La: Ratna kāra.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Nan nhiêm chủng tử hệ ma hạ ma hạ sự to lớn trong cái to lớn. Bảo Xứ như báu sinh ở trong biển lớn, từ tâm ấy sinh ra nên là bảo xứ sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ DAṂ JAṂ HE MAHĀ MAHĀ SVĀHĀ.

Bảo Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là: La Đát Nẵng Bá Nê Ratna pāṇi Báu từ bàn tay xuất ra. Nói Thánh Giả từ báu mà sinh.

Từ báu nào mà sinh?

Ấy là từ Tâm Bồ Đề mà sinh.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Sam chủng tử la đát nộ báu ốt bà phộc sinh sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ ṢAṂ RATNA UDBHAVA SVĀHĀ.

Trì Địa Bồ Tát Chân Ngôn là Đà La Nê Đà La Nhiêm: Dharaṇi dharaṇaṃ.

Nẵng mạc tảm mạn đa một đà nam. Kiếm chủng tử đạt la ni đất. Dùng đất hay giữ tất cả vật nên dùng làm tên đạt la trì. Chư Phật gánh vác chúng sinh nên gọi là trì địa, cũng khiến cho chúng sinh đồng được việc này sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ ṄAṂ DHARAṆI DHARA SVĀHĀ.

Bảo Ấn Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là La Đát Nẵng Mô Nại La Hạ Tát Đa: Ratna mudra hasta.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Ham chủng tử la đát nẵng báu nễ lợi nhĩ đa sinh. Sinh báu của Chư Phật sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂPHAṂ RATNA NIRJATA SVĀHĀ.

Kiên Cố Ý Bồ Tát Chân Ngôn là Niết Lý Đồ Địa Dã Xả Dã: Dṛḍha dhyāśāya.

Nẵng mạc tảm mạn đa một đà nam. Noản chủng tử phộc nhật la tam bà phộc từ trí an kim cương bất hoại mà sinh nên dùng làm tên gọi sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ ṆĀṂ VAJRA SAṂBHAVA SVĀHĀ.

Phương Tây, Hư Không Tạng

Cần Dũng mặc áo trắng

Đàn tròn trắng đẹp ý

Tòa hoa sen trắng lớn

Cầm ấn đại tuệ đao

Mũi nhọn bền như vậy

Bén nhọn như băng sương

Trụ cảnh giới thanh tịnh

Ngay chủng tử làm chủng giống loại.

Bậc Trí! Tôn Bắc Phía Bắc của tôn bày.

Đàn Ba La Mật Bồ Tát.

Giới Ba La Mật Bồ Tát.

Nhẫn Ba La Mật Bồ Tát.

Tinh Tiến Ba La Mật Bồ Tát.

Thiền Ba La Mật Bồ Tát.

Bát Nhã Ba La Mật Bồ Tát.

Phương Tiện Ba La Mật Bồ Tát.

Nguyện Ba La Mật Bồ Tát.

Lực Ba La Mật Bồ Tát.

Trí Ba La Mật Bồ Tát.

Tiếp bày Kim Cương Tạng Bồ Tát.

Tô Tất Địa Yết La Bồ Tát.

Kim Cương Châm Bồ Tát.

Tô Bà Hô Bồ Tát.

Vô Cấu Thệ Bồ Tát.

Cộng Phát Ý Chuyển Pháp Luân.

Sinh Niệm Xứ Bồ Tát.

Phẫn Nộ Câu Quán Tự Tại Bồ Tát.

Bất Không Câu Quán Tự Tại Bồ Tát.

Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát.

Tiếp Mạn Đồ La Bồ Tát.

Kim Cương Minh Vương Bồ Tát.

Kim Cương Tướng Bồ Tát.

Quân Trà Lợi Bồ Tát.

Bất Không Kim Cương Bồ Tát.

Bất Không Cúng Dường Bảo Bồ Tát.

Khổng Tước Minh Vương Bồ Tát.

Nhất Kế La Sát Vương Bồ Tát.

Thập Nhất Diện Quán Thế Âm Bồ Tát.

An Hình như Giáo Pháp.

Tôn Mật đồng Từ Thị.

Không ngón cái giữ lóng giữa thủy ngón vô danh.

Tiếp hư không vô cấu

Hai tay: Tuệ đao an

Hư không tuệ: Pháp luân

Liên Hoa Ấn: Hoa sen

Thanh tĩnh tuệ: Thương khư

Hành tuệ: Hoa sen nở

An Trụ Tuệ Bồ Tát

Ấn đa la hơi mở.

Xuất hiện trí đoạn này, bản xưa bị thất lạc

Chấp xử ngũ cổ ấn.

Ngửa hữu tay phải hỏa ngón giữa giữ không ngón cái

ND: Đây là Đàn Ba La Mật Ấn

Nội phộc, dựng hai không hai ngón cái

ND: Đây là giới Ba La Mật Ấn

Ấn trước, phong ngón trỏ như phướng

ND: Đây là nhẫn nhục Ba La Mật Ấn

Tinh tiến, phong ngón trỏ duỗi bung

ND: Đây là tinh tiến Ba La Mật Ấn

Thiền, ngữa hữu tay phải an tả tay trái

ND: Đây là thiền Ba La Mật Ấn

Bát Nhã tức Phạm Giáp

ND: Đây là bát nhã Ba La Mật Ấn

Địa ngón út thủy ngón vô danh thêm không luân ngón cái

Dựng hỏa ngón giữa hợp cạnh phong ngón trỏ

ND: Đây là phương tiện Ba La Mật Ấn

Dựng hữu tay phải thí vô úy

ND: Đây là nguyện Ba La Mật Ấn

Lực, mật đồng với giới

Luân hỏa ngón giữa phong ngón trỏ hợp nhau

ND: Đây là lực Ba La Mật Ấn

Ngoại phộc giao địa luân ngón út

Phong ngón trỏ tròn, Hỏa Luân ngón giữa phướng

ND: Đây là Trí Ba La Mật Ấn.

Hư Không Tạng Bồ Tát trụ thanh tịnh cảnh giới hay biết tâm của mình vốn có tính thanh tịnh, trống rỗng chứa mọi hình sắc, tùy hình lợi quần sinh Tam Muội Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tảm mạn đa một đà nam. Y, a ca xa hư không tam mạn đa đẳng, nhóm. Tất cả nhóm pháp ở hư không nỗ nghiệt đa đắc, được.

Trước đã nói là nghĩa: Biết, nghĩa là khởi.

Trong đây nói là: Nghĩa được cũng tương hội vậy vĩ chất đát lam mọi loại tạp sắc phộc la nghĩa là y theo đạt la mặc, khoác. Khoác mọi loại áo như hư không mà không có màu sắc, hay hiện mọi loại hình. Bồ Tát này cũng vậy hay mãn mọi nguyện của chúng sinh, hiện mọi loại hình lợi ích cho hữu tình vậy sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ I ĀKĀŚA SAMANTA ANUGATA VICITRĀṂ VARA DHARA SVĀHĀ.

Hư Không Vô Cấu Bồ Tát Chân Ngôn là: Tiếng Phạn: Nga Nga Nẵng Ma La Gaganāmala.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Hám chủng tử nga nga nẵng hư không A Nan đa vô lượng ngộ giả la hạnh. Vô lượng hạnh đồng với hư không sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HAṂ GAGANA ANANTA GOCARA SVĀHĀ.

Hư Không Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là Nga Nga Nẵng Ma Đế: Gagana mati.

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Lăng chủng tử chước cật la pháp luân phộc lợi để chuyển, nói Thánh Giả trước tiên được pháp luân đó, nay vì tất cả.

Hữu tình chuyển pháp luân này sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ RIṂ CAKRA VARTTISVĀHĀ.

Liên Hoa Ấn Bồ Tát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Câu phộc lệ dã, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ KUVALAYA SVĀHĀ.

Thanh Tĩnh Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là Vĩ Thú Đà Ma Đế: Viśuddha mati.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Nghiệt đan chủng tử có hai chữ đạt ma pháp tam bà phộc sinh, nói Bồ Tát này được pháp tự tại đồng với cảnh giới.

của Phật, từ Phật mà sinh cho nên có tên là pháp sinh sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ GATAṂ DHARMA SAṂBHAVA SVĀHĀ.

Hành Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là: Tiếng Phạn là: Tả Lý Đát La Ma Đế: Jaritvara mati.

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Địa lam chủng tử có hai chữ bát nạp ma hoa sen a la dã Tạng. Tức là tâm Bồ Đề từ tạng ấy mà sinh sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ DHIRAṂ PADMA ALAYASVĀHĀ.

An Trụ Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Hồng, nhưỡng Trí nỗ nạp bà phộc Sinh sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ HŪṂ JÑĀNA UDBHAVA SVĀHĀ.

Xuất Hiện Trí Bồ Tát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Nhĩ chủng tử phộc nhật la tất thể la một đệ, bố la phộc phộc đát ma mãn đát la sa la, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ JI VAJRA STHIRA BUDDHE PŪRVARA ATMA MANTRA SARA SVĀHĀ.

Chấp Liên Hoa Xử cầm chày hoa sen Bồ Tát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tảm mạn đa một đà nam. Phộc nhật la ca la, sa phộc hạ.

NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂVAJRA KĀRA SVĀHĀ.

Đàn Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án, bà nga phộc để ná nẵng địa bả đế, vĩ sa lật nhạ, bố la dã ná nan sa phộc hạ.

OṂ BHAGAVATE DĀNA ADHIPATI VISṚJA PŪRAYA DĀNAṂ SVĀHĀ.

Giới Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án, thí la đà lý nê, bà nga phộc để, hồng, hác.

OṂ ŚĪLA DHĀRIṆI BHAGAVATE HŪṂ HAḤ.

Nhẫn Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án, bà nga phộc để, khất sạn để đà lý nê, hồng phát tra.

OṂ BHAGAVATE KṢĀNTI DHĀRIṆI HŪṂ PHAṬ.

Tinh Tiến Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án, vĩ lý dã ca lý hồng, vĩ lý duệ, vĩ lý duệ, sa phộc hạ.

OṂ VĪRYA KĀRI HŪṂ VĪRYE VĪRYE SVĀHĀ.

Thiền Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án, bà nga phộc để, tát phộc bá bả hạ lý nê, ma hạ nại để duệ, hồng hồng hồng, phát tra, sa phộc hạ.

OṂ BHAGAVATE SARVA PĀPĀHĀRIṆIYE MAHĀ DETYE HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ.

***