Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh Kim Cương đỉnh Du Già Tối Thắng Bí Mật Thành Phật Tùy Cầu Tức đắc Thần Biến Gia Trì Thành Tựu đà La Ni Nghi Quỹ

PHẬT THUYẾT KINH

KIM CƯƠNG ĐỈNH DU GIÀ TỐI THẮNG

BÍ MẬT THÀNH PHẬT TUỲ CẦU

TỨC ĐẮC THẦN BIẾN GIA TRÌ

THÀNH TỰU ĐÀ LA NI NGHI QUỸ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bất Không, Đời Đường
 

PHẦN BỐN
 

Diễm ma bố nhĩ đa ná mạc tắc khất lị đá dã, sa bà hạ.

YAMA PŪJITA NAMASKṚTĀYA SVĀHĀ.

Phộc lỗ noa Thủy Thiên hộ niệm dã Tăng Ích thành tựu sa bà hạ Tức Tai thành tựu.

VARUṆĀYA SVĀHĀ.

Từ đây trở xuống dựa theo đấy mà thấy biết vậy.

Ma lỗ đá dã, sa bà hạ.

MARŪTĀYA SVĀHĀ.

Ma hạ ma lỗ đá dã, sa bà hạ.

MAHĀ MARŪTĀYA SVĀHĀ.

A ngân nẵng duệ, sa bà hạ.

AGNAYE SVĀHĀ.

Nẵng nga vĩ lộ chỉ đá dã, sa bà hạ.

NĀGA VILOKITĀYE SVĀHĀ.

Nễ phộc nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

DEVA GAṆEBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Nẵng nga nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

NĀGA GAṆEBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Dược khất sái nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

YAKṢA GAṆEBHYAḤ SVĀHĀ.

La khất sái sa nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

RĀKṢASA.

GAṆEBHYAḤ SVĀHĀ.

Ngạn đạt phộc nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

GANDHARVA.

GAṆEBHYAḤ SVĀHĀ.

A tô la nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

ASURA GAṆEBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Nga lỗ noa nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

GARUḌA GAṆEBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Khẩn na la nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

KIṂNARA GAṆEBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Ma hộ la nga nga nãi tỳ dược, sa bà hạ.

MAHORAGA.

GAṆEBHYAḤ SVĀHĀ.

Ma nộ sái tỳ dược, sa bà hạ.

MANUṢYEBHYAḤ SVĀHĀ.

A ma nộ sái tỳ dược, sa bà hạ.

AMANUṢYEBHYAḤ SVĀHĀ.

Tát phộc nghiệt la hề tỳ dược, sa bà hạ.

SARVA GRAHEBHYAḤ SVĀHĀ.

Tát phộc ná khất sái đát lễ tỳ dược, sa bà hạ.

SARVA.

NAKṢATREBHYAḤ SVĀHĀ.

Tát phộc bộ đế tỳ dược, sa bà hạ.

SARVA BHŪTEBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Tất lị đế tỳ dược, sa bà ha.

PRETEBHYAḤ SVĀHĀ.

Tỷ xá tế tỳ dược, sa bà hạ.

PIŚĀCEBHYAḤ SVĀHĀ.

A bả sa ma lệ tỳ dược, sa bà hạ.

APASMĀREBHYAḤ SVĀHĀ.

Án, độ lỗ độ lỗ, sa bà hạ.

OṂ DHURU DHURU SVĀHĀ.

Án, đổ lỗ đổ lỗ, sa bà hạ.

OṂ TURU TURU SVĀHĀ.

Án, mẫu lỗ mẫu lỗ, sa bà hạ.

OṂ MURU MURU SVĀHĀ.

Hạ nẵng hạ nẵng tát phộc thiết đốt lỗ nẫm, sa bà hạ.

HANA HANA SARVA ŚATRŪNĀṂ SVĀHĀ.

Ná hạ ná hạ tát phộc nột sắt tra bát la nột sắt tra nẫm, sa bà hạ.

DAHA DAHA SARVA DUṢṬA PRADUṢṬA SVĀHĀ.

Bả tả bả tả tát phộc bát la thất dịch ca ba la để dã nhĩ đát la nẫm duệ ma. A tứ đế sử noa đế sam tát phệ sam thiết lị lam nhập phộc.

la dã nột sắt tra tức đá nẫm, sa bà hạ.

PACA PACA SARVA.

PRATYARTHIKA PRATYĀMITRANĀṂ YE MAMA.

AHITEṢINA TEṢAṂ SARVEṢĀṂ ŚARIRAṂ JVALĀYA.

ADUṢṬA CITTĀNĀṂ SVĀHĀ.

Nhập phộc lị đá tỳ dã, sa bà hạ.

JVALITĀYA SVĀHĀ.

Bát la nhập phộc lị đá dã, sa bà hạ.

PRAJVALITĀYA SVĀHĀ.

Nhĩ bả đá nhập phộc la dã, sa bà hạ.

DĪPTA JVALĀYA SVĀHĀ.

Tam mãn đa nhập phộc la dã, sa bà hạ.

SAMANTA JVALĀYA.

SVĀHĀ.

Ma ni bạt nại la dã, sa bà hạ.

MAṆI BHADRĀYA SVĀHĀ.

Bố la noa bạt nại la dã, sa bà hạ.

PŪRṆA BHADRĀYA SVĀHĀ.

Ma hạ ca la dã, sa bà hạ.

MAHĀ KĀLĀYA SVĀHĀ.

Ma để lị nga noa dã, sa bà hạ.

MĀTṚ GAṆĀYA SVĀHĀ.

Dược khất sử ni nẫm, sa bà hạ.

YAKṢAṆĪNĀṂ SVĀHĀ.

La khất sái tỷ nãnh nẫm, sa bà hạ.

RĀKṢASĪNĀṂ SVĀHĀ.

La để lị tả la nẫm, sa bà hạ.

RĀTṚ CARĀṆĀṂ SVĀHĀ.

Nhĩ phộc sa tả la nẫm, sa bà hạ.

DIVASA CARĀṆĀṂ SVĀHĀ.

Để lị tán địa dã tả la nẫm, sa bà hạ.

TRISANTYA CARĀṆĀṂ.

SVĀHĀ.

Phệ la tả la nẫm, sa bà hạ.

VELA CARĀṆĀṂ SVĀHĀ.

A phệ la tả la nẫm, sa bà hạ.

AVELA CARĀṆĀṂ SVĀHĀ.

Nghiệt bà hạ lệ tỳ dược, sa bà hạ.

GARBHA HĀREBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Nghiệt bà tán đá la ni, sa bà hạ.

GARBHA SANDHĀRAṆI.

SVĀHĀ.

Hộ lỗ hộ lỗ, sa bà hạ.

HURU HURU SVĀHĀ.

Án, sa bà hạ.

OṂ SVĀHĀ.

Sa phộc, sa bà hạ.

SVĀḤ SVĀHĀ.

Bộc, sa bà hạ.

BHŪḤ SVĀHĀ.

Bộ phộc, sa bà hạ.

BHŪVĀḤ SVĀHĀ.

Án, bộ la bộ phộc sa phộc, sa bà hạ.

OṂ BHŪR BHŪVĀḤ SVĀḤ SVĀHĀ.

Tức trí tức trí, sa bà hạ.

CIṬI CIṬI SVĀHĀ.

Vĩ trí vĩ trí, sa bà hạ.

VIṬI VIṬI SVĀHĀ.

Đà la ni, sa bà hạ.

DHĀRAṆĪ SVÀHÀ.

Đà la ni, sa bà hạ.

DHARAṆI SVĀHĀ.

A cật nãnh, sa bà hạ.

AGNI SVĀHĀ.

Đế đổ phộc bổ, sa bà hạ.

TEJO VĀYU SVĀHĀ.

Tức lị tức lị, sa bà hạ.

CILI CILI SVĀHĀ.

Tất lị tất lị, sa bà hạ.

SILI SILI SVĀHĀ.

Một địa dã một địa dã, sa bà hạ.

BUDDHYA BUDDHYA SVĀHĀ.

Tất địa dã tất địa dã, sa bà hạ.

SIDDHYA SIDDHYA SVĀHĀ.

Mạn noa la tất đệ, sa bà hạ.

MAṆḌALA SIDDHE SVĀHĀ.

Mạn noa la mãn đệ, sa bà hạ.

MAṆḌALA BANDHE SVĀHĀ.

Tỷ ma mãn đà nãnh, sa bà hạ.

SĪMĀ BANDHANI SVĀHĀ.

Tát phộc thiết đốt lỗ nẫm tiệm ba tiệm ba, sa bà hạ.

SARVA.

ŚATRŪNĀṂ JAMBHA JAMBHA SVĀHĀ.

Sa đảm bà dã sa đảm bà dã, sa bà ha.

STAMBHĀYA.

STAMBHĀYA SVĀHĀ.

Thân na thân na, sa bà hạ.

CCHINDA CCHINDA SVĀHĀ.

Tẫn na tẫn na, sa bà hạ.

BHINDA BHINDA SVĀHĀ.

Bạn nhạ bạn nhạ, sa bà hạ.

BHAÑJA BHAÑJA SVĀHĀ.

Mãn đà mãn đà, sa bà hạ.

BANDHA BANDHA SVĀHĀ.

Mãng hạ dã mãng hạ dã, sa bà hạ.

MOHAYA MOHAYA SVĀHĀ.

Ma ni vĩ truật đệ, sa bà hạ.

MAṆI VIŚUDDHE SVĀHĀ.

Tố lị duệ tố lị dã vĩ truật đệ vĩ thú đà nãnh, sa bà hạ.

SŪRYE.

SŪRYA VIŚODHANE SVĀHĀ.

Tán nại lệ tô tán nại lệ bố la noa tán nại lệ, sa bà hạ.

CANDRE.

SUCANDRE PŪRṆA CANDRE SVĀHĀ.

Khư la hề tỳ dược, sa bà hạ.

GRAHEBHYAḤ SVĀHĀ.

Nhược khất sát đát lệ tỳ dược, sa bà hạ.

NAKṢATREBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Thủy phệ, sa bà hạ.

ŚIVE SVĀHĀ.

Phiến để, sa bà hạ.

ŚĀNTI SVĀHĀ.

Sa phộc sa để dã dã minh, sa bà hạ.

SVASTYA YANE SVĀHĀ.

Thủy noan yết lị phiến để yết lị bổ sắt trí yết lị ma la mạt đạt nãnh, sa bà hạ.

ŚIVAṂ KARI ŚĀNTI KARI PUṢṬI KARI BALA VARDHANI SVĀHĀ.

Thất lị yết lị. Sa bà hạ.

ŚRĪ KARI SVĀHĀ.

Thất lị dã mạt đạt nãnh, sa bà hạ.

ŚRĪYA VARDHANI SVĀHĀ.

Thất lị dã nhập phộc la nãnh, sa bà ha.

ŚRĪYA JVALANI SVĀHĀ.

Nẵng mẫu tư, sa bà hạ.

NAMUCI SVĀHĀ.

Ma lỗ tư, sa bà hạ.

MURUCI SVĀHĀ.

Phệ nga phộc để, sa bà hạ.

VEGA VATI SVĀHĀ.

Chân Ngôn này là Trí Căn Bản của vô số ức hằng hà sa Chư Phật. Là Chân Ngôn lưu xuất từ vô lượng Chư Phật. Do trì Chân Ngôn này mà Đức Phật thành đạo, cho nên Chư Phật ba đời trải qua vô số vạn ức kiếp, Đức Tỳ Lô Giá Na Như Lai Vairocanatathāgata tự ở trong Pháp Giới Trí chấm dứt vô số kiếp để cầu được.

Do đấy có tên là Tùy Cầu Tức Đắc Chân Ngôn. Tất cả Chư Phật chẳng được Chân Ngôn này thì chẳng thành Phật. Ngoại Đạo, Bà La Môn được Chân Ngôn này sẽ mau chóng thành Phật.

Tại sao thế?

Xưa kia tại nước Ma Kiệt Đà Magadha có một vị Bà La Môn Brāhmaṇa tên là Câu Bác. Vị Bà La Môn này chẳng thấy Phật, chẳng nghe Pháp, chẳng có sáu Ba La Mật Hạnh, chẳng có bốn Vô Lượng Trụ. Ngày ngày giết các loài heo, dê, gấu, nai, ngỗng, gà, rùa… để ăn.

Như vậy đều đều mỗi ngày từ năm mươi cho đến một trăm sinh mạng. Trải qua hai trăm năm mươi năm thì vị Bà La Môn này qua đời, liền từ bỏ nhân gian đi đến cung của Vua Diêm La Yama pura.

Khi ấy vua Diêm La Yama rāja bạch với Đế Thích Indra rằng: Tội nhân này được đem vào địa ngục nào?

Tội nặng nhẹ như thế nào?

Đế Thích bảo rằng: Tội của người này chẳng thể đo lường được, chẳng thể tính đếm số lượng được. Thiện Kim Trát Cái trát bằng vàng dùng để ghi điều lành không có ghi một điều lành nào, ác thiết trát cái trát bằng sắt chuyên ghi điều ác thì không thể tính đếm. Hãy mau tống giam hắn vào địa ngục A tỳ Avīci.

***