Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh Nguyệt đăng Tam Muội

PHẬT THUYẾT

KINH NGUYỆT ĐĂNG TAM MUỘI

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Na Liên Đề Da Xá, Đời Cao Tề
 

PHẦN HAI MƯƠI BA
 

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ mật thuyết quyền xảo.

Những gì là bốn?

1. Mật thuyết quyền xảo về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Mật thuyết quyền xảo về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Mật thuyết quyền xảo về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Mật thuyết quyền xảo về sự thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại mật thuyết quyền xảo.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ biết về Chư Thiên.

Những gì là bốn?

1. Biết các hành Chư Thiên chẳng thể nghĩ bàn.

2. Biết sự chê trách hữu vi Chư Thiên chẳng thể nghĩ bàn.

3. Biết sự phiền não Chư Thiên chẳng thể nghĩ bàn.

4. Biết sự thanh tịnh Chư Thiên chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại biết về Chư Thiên.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ thấy biết đối với người.

Những gì là bốn?

1. Biết các hành của người chẳng thể nghĩ bàn.

2. Biết chê trách hữu vi đối với người chẳng thể nghĩ bàn.

3. Biết phiền não đối với người chẳng thể nghĩ bàn.

4. Biết sự thanh tịnh của người chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại biết đối với người.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ biết về danh tự.

Những gì là bốn?

1. Biết danh tự các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Biết danh tự về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Biết danh tự phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Biết danh tự về sự thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại biết về danh tự.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại biện tài.

Những gì là bốn?

1. Biện tài về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Biện tài về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Biện tài về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Biện tài về sự thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại biện tài.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ quyết định.

Những gì là bốn?

1. Quyết định các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Quyết định về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Quyết định về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Quyết định về sự thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại quyết định.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại nhập.

Những gì là bốn?

1. Nhập các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Nhập chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Nhập phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Nhập thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn thứ nhập.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ độ.

Những gì là bốn?

1. Độ các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Độ chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Độ phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Độ thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn thứ độ thoát.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại Kim Cang cú.

Những gì là bốn?

1. Kim Cang cú các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Kim Cang cú sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Kim Cang cú phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Kim Cang cú thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại câu Kim Cang.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn chú thuật cú.

Những gì là bốn?

1. Chú thuật cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Chú thuật cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Chú thuật cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Chú thuật cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại câu chú thuật.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ ra khỏi.

Những gì là bốn?

1. Ra khỏi các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Ra khỏi sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Ra khỏi phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Ra khỏi thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn thứ ra khỏi.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn thứ Tu Đa La cú.

Những gì là bốn?

1. Tu Đa La cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Tu Đa La cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Tu Đa La cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Tu Đa La cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại câu Tu Đa La.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại từ cú.

Những gì là bốn?

1. Từ cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Từ cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Từ cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Từ cú về sự thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại từ cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại thi thiết cú.

Những gì là bốn?

1. Thi thiết cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Thi thiết cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Thi thiết cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Thi thiết cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại thi thiết cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại minh cú.

Những gì là bốn?

1. Minh cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Minh cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Minh cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Minh cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại Minh cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại tín nghĩa cú.

Những gì là bốn?

1. Tín nghĩa cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Tín nghĩa cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Tín nghĩa cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Tín nghĩa cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại tín nghĩa cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại hành cú.

Những gì là bốn?

1. Hành cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Hành cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Hành cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Hành cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại hành cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại bất tư nghì cú.

Những gì là bốn?

1. Bất tư nghì cú các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Bất tư nghì cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Bất tư nghì cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Bất tư nghì cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại chẳng thể nghĩ bàn cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại vô biên cú.

Những gì là bốn?

1. Vô biên cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Vô biên cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Vô biên cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Vô biên cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại vô biên cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại vô hạn lượng cú.

Những gì là bốn?

1. Vô hạn lượng cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Vô hạn lượng cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Vô hạn lượng cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Vô hạn lượng cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại vô hạn lượng cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại vô cùng cú.

Những gì là bốn?

1. Vô cùng cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Vô cùng cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Vô cùng cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Vô cùng cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại vô cùng cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại bất khả xưng cú.

Những gì là bốn?

1. Bất khả xưng cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Bất khả xưng cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Bất khả xưng cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Bất khả xưng cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại bất khả xưng cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại A tăng kỳ cú.

Những gì là bốn?

1. A tăng kỳ cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. A tăng kỳ cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. A tăng kỳ cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. A tăng kỳ cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại A tăng kỳ cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại vô lượng cú.

Những gì là bốn?

1. Vô lượng cú về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Vô lượng cú về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Vô lượng cú về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Vô lượng cú về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại vô lượng cú.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại câu không thể đo lường.

Những gì là bốn?

1. Câu không thể đo lường về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Câu không thể đo lường về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Câu không thể đo lường về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Câu không thể đo lường về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại câu không thể đo lường.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại câu không hành.

Những gì là bốn?

1. Câu không hành về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Câu không hành về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Câu không hành về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Câu không hành về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại câu không hành.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại câu trí.

Những gì là bốn?

1. Câu trí về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Câu trí về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Câu trí về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Câu trí về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại câu trí.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại trí tụ.

Những gì là bốn?

1. Trí tụ về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Trí tụ về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Trí tụ về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Trí tụ về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại trí tụ.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại trí tánh.

Những gì là bốn?

1. Trí tánh về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Trí tánh về chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Trí tánh về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Trí tánh về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại trí tánh.

Này Đồng Tử! Đại Bồ Tát lại có bốn loại biện tụ.

Những gì là bốn?

1. Biện tụ về các hành chẳng thể nghĩ bàn.

2. Biện tụ về sự chê trách hữu vi chẳng thể nghĩ bàn.

3. Biện tụ về phiền não chẳng thể nghĩ bàn.

4. Biện tụ về thanh tịnh chẳng thể nghĩ bàn.

Đó là bốn loại biện tụ.

***