Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh Pháp Tập Yếu Tụng

PHẬT THUYẾT

KINH PHÁP TẬP YẾU TỤNG

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Thiên Tức Tai, Đời Tống
 

PHẨM HAI MƯƠI HAI

PHẨM ĐA VĂN

 

Đa văn khéo hành thiện

Làm lành chẳng phiền não

Tu hành diệt nghiệp chướng

Đắc diệu quả Sa Môn

Ngu mê chẳng hay biết

Khéo hành pháp bất tử

Khéo giải ai biết pháp

Bệnh trừ như lá chuối

Ví như nhà che kín

Tói om chẳng thấy gì

Tuy có đủ màu sắc

Có mắt nhưng không thấy

Ví như có một người

Tài trí với học rộng

Chẳng nghe tất chẳng biết

Pháp lành và pháp ác

Ví như cầm đuốc sáng

Tất thấy mọi sắc tướng

Nghe rồi khéo biết rõ

Hướng đi của thiện ác

Tuy xưng là đa văn

Giới cấm không đầy đủ

Bị pháp luật truy nã

Tu học có khiếm khuyết

Hành giả kém hiểu biết

Dẫu giới trì đầy đủ

Cũng được pháp luật khen

Nhưng tu học có khuyết

Tu học kém hiểu biết

Trì giới không trọn vẹn

Hiện đời cùng vị lai

Thọ khổ bổn nguyện tan

Đa văn vững tu hành

Trì pháp làm bức tường

Tinh tấn hủy khó leo

Từ đó giới tuệ thành

Đa văn khéo phụng pháp

Trí tuệ luôn định ý

Như vàng sông Thắng Kim

Ai nào có thể chê

Tài trí là đa văn

Trì giới tất đầy đủ

Cả hai được ngợi khen

Tu học được lậu tận

Đa văn như gương báu

Soi pháp không thừa sót

Soi mình và soi người

Cả hai sanh hoan hỷ

Đa văn như anh lạc

Trang nghiêm nơi thân mình

Hữu tình sanh hoan hỷ

Yêu mến vô cùng tận

Những ai tự ca mình

Ngợi khen nói danh đức

Đó đều vì tham dục

Nhưng mình chẳng hay biết

Nghe pháp biết Kinh giới

Trừ nghi thấy chân lý

Do nghe lìa pháp ác

Đi đến nơi bất tử

Bên trong không ai biết

Bên ngoài không ai thấy

Trong chẳng thấy kết quả

Liền theo tiếng mà trụ

Bên trong đã biết rõ

Bên ngoài không ai thấy

Cả hai đều đã thành

Liền theo tiếng mà trụ

Bên trong đã biết rõ

Bên ngoài cũng thấy suốt

Người kia có trí tuệ

Chẳng theo tiếng mà trụ

Thức của tai nghe nhiều

Thức của mắt thấy nhiều

Thấy nghe chẳng kiên cố

Không tin nơi nghĩa lý

Trí sâu khéo thuyết lành

Nghe biết định ý lành

Kia chẳng dùng trí định

Mau thành kẻ buông lung

Hiền Thánh yêu thích pháp

Việc làm lời tương ứng

Dùng nhẫn tư duy không

Tâm ý tất kiên cố.

***