Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh Thập Nhất Diện Quán Tự Tại Bồ Tát Tâm Mật Ngôn Niệm Tụng Nghi Quỹ

PHẬT THUYẾT KINH

THẬP NHẤT DIỆN QUÁN TỰ TẠI

BỒ TÁT TÂM MẬT NGÔN

NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bất Không, Đời Đường
 

PHẦN BA
 

Phép tắc tụng Tự Bản Sở Tôn Mật Ngôn. Hiến Át Già, trước tiên tưởng trong Tĩnh Thất có lầu gác báu, phụng thỉnh Thánh Chúng vào trong, sau đó hiến Tòa ngồi.

Dùng Liên Hoa Ấn lúc trước, các ngón tay hơi gần nhau.

Mật Ngôn là:

Án, bát nạp ma vĩ la dã, sa phộc hạ.

OṂ PADMA VĪRAYA SVĀHĀ.

Tiếp tụng kệ này kính ta với Thánh Chúng. Già Đà Gāthā là: Sa phộc nga đảm, bà nga vãn, mật tứ. Bát la sa na thất na tả, đa nhĩ ha cậtlị ha noa, bố nhạ ma sa ma đa, bát la sa nan giả địa dạ, củ lỗ.

Kệ này đồng với Mật Ngôn, nên tụng ba biến hoặc bảy biến. Kết Bộ Tôn Ấn cảnh giác, dùng Mật Ngôn tương ứng tụng ba biến ắt thành Gia Hộ Bản Tôn. Bộ Tôn Ấn Mật Ngôn đã nói lúc trước là Mã Đầu Quán Tự Tại.

Tiếp kết Bộ Mẫu Bạch Y Quán Tự Tại Bồ Tát Ấn. Ấn Tướng như Đa La Bồ Tát, co tròn ngón trỏ. Kết Ấn này cũng hộ Bản Tôn, cũng hộ thân của mình, niệm tụng mau chóng thành tựu.

Mật Ngôn là:

Án, thấp phệ đế, nhạ trí nễ, bán noa la phộc tất nễ, nhạ tra, ma củ tra, đà lị ni, sa phộc ha.

OṂ ŚVETE JAṬINI PĀṆḌARAVĀSINI JAṬA MAKUṬA DHĀRIṆI SVĀHĀ

Phép Tắc kết Tường Giới Ấn. Hai tay cùng cài chéo các ngón bên trong, hợp dựng hai ngón trỏ, hơi co lại.

Mật Ngôn là:

Hiệt lị, độ củ độ củ, bát la cát la noa, phộc nhật la câu trí la, cú trí, nhậpphộc la, phộc nhật la đà la, hồng, phát.

HRĪḤ DHUKU DHUKU PRAKARAṆA VAJRA KUŚĪLA KUŚE JVALA VAJRA DHĀRA HŪṂ PHAṬ.

Hạ Phương Giới. Trước kia đã nói cách dùng Phép Tắc kết Đại Giới Ấn kết hộ khắp. Tiếp nên phụng hiến nhóm hương… Ấn ấy kết Thượng Phương Giới.

Tiếp kết Đại Hộ Hai tay cùng cài chéo các ngón bên trong, kèm dựng hai ngón giữa như cây kim, ngón trỏ đều phụ dưới lóng trên của ngón giữa, chẳng để chạm dính, hai ngón cái đều phụ bên cạnh ngón trỏ.

Mật Ngôn là:

Nẵng mô bà nga phộc đế, a bát la để ha đố sắt nị sa dã. Án, thương yết lệ, ma ha tam ma diễm, sa phộc ha.

NAMO BHAGAVATE APRATIHATA UṢṆĪṢA.

OṂ SAṂKARE MAHĀ SAMAYAM SVĀHĀ.

Do Đại Tam Ma Gia Hộ này cho nên Đỉnh Luân Vương lân cận còn chẳng dám xâm lấn huống chi là loài Ma.

Lại hai tay cùng cài chéo các ngón bên trong, hợp dựng hai ngón trỏ, rũ hai ngón cái xuống dưới hết cỡ cùng hợp nhau.

Kết Thượng Phương Giới Mật Ngôn là:

Án, nhĩ nhĩ nhĩ nẵng, nga bật lan bà dã bệ nễ mật, sa phộc ha.

Tiếp nói Đồ Hương. Dùng hai phân Thanh Mộc Hương, hai phân Đa Nga La Hương, bốn phân Tỷ Lị Dựng Ngu, tám phân Tô Hợp Hương… giã vụn, sàng lọc hòa với nước rồi mài nhẹ. Thông tất cả Đồ Hương Hương xoa bôi của Liên Hoa Bộ, thông bốn loại pháp.

Hoa, Thiêu Hương, Ẩm Thực, Đăng Minh sai biệt tùy loại nên biết. Lúc hiến đều dùng Mật Ngôn gia trì, tùy theo việc mong cầu, tâm thỉnh như trên. Năm loại cúng dường, hai tay nâng lên để ở vầng trán đều dùng Ấn Cúng Dường mà phụng hiến.

Phổ Thông Cúng Dường Ấn. Chắp hai tay lại, các ngón trợ nhau giao phần đầu ngón, hai ngón trỏ đều để ở lóng dưới của ngón giữa, tụng Chân Ngôn năm biến.

Mật Ngôn là:

Nẵng mô tát phộc một đà, mạo địa tát đát phộc nam. Tát phộc thố ná nga đế, sa phả la hệ hàm, nga nga nẵng kiếm, sa phộc ha.

NAMO SARVA BUDDHA BODHI SATVĀNĀṂ.

SARVATHĀ KHAṂ UDGATE SPHARA HIMAṂ GAGANAKAṂ.

SVĀHĀ.

Phép Tắc tụng Bí Mật Tán Vương, ca vịnh khen ngợi Bản Tôn.

Tán là: Án, bát nạp ma la nga niết ma bấn ca ma la nga mẫu đáp hàm, lô ca nẵng tha, mãn đà mính. Tát phộc truật đà tất địa giả.

Tụng Tán Thán xong, tùy ý phát nguyện rộng lớn, phát lộ sám hối, phát tâm bồ đề. Trước tiên tụng Bản Bộ Mẫu, sau đó tụng Bộ Tôn. Do tụng Bộ Mẫu với Bộ Tôn gia hộ ắt tất cả tội chướng đều được tiêu diệt. Bậc Trí tụng bảy biến hoặc hai mươi mốt biến.

Nếu thấy mộng ác chẳng lành thì tụng một trăm lẻ tám biến ắt được trừ diệt. Gia trì vào vòng đeo tay với vòng bằng cỏ tranh đều dùng Bộ Mẫu Mật Ngôn như trên đã nói.

Bộ Tôn Mật Ngôn là:

Phộc nhật lị, a lỗ lực ca.

VAJRA AROLIK.

Liên Hoa Bộ Niệm Châu. Dùng hạt sen hoặc báu Ma Ni nhờ Đồng Nữ xâu thành chuỗi. Dùng Mật Ngôn này xỏ châu.

Mật Ngôn là:

Án, a mật lị đảng nga minh, thất lị duệ, thất lợi ma lý nễ, sa phộc ha.

OṂ AMṚTĀṂGINI ŚRĪYE ŚRĪ MĀLINI SVĀHĀ.

Tiếp kết Thập Nhất Diện Quán Tự Tại Căn Bản Ấn. Hai tay, bên phải đè bên trái, cùng cài chéo các ngón bên ngoài rồi chắp tay lại. Đưa Ấn để trên đỉnh đầu liền thành Thân của Bản Tôn, tụng Căn Bản Mật Ngôn bảy biến.

Sau đó lấy tràng hạt để trong tay, kết Phù Dung Hợp Chưởng để ngang trái tim. Tụng Gia Trì Sổ Châu Mật Ngôn rồi đưa lên đỉnh đội.

Mật Ngôn là:

Án, phộc tô ma để, thất lị duệ, sa phộc ha.

OṂ VASU MATI ŚRĪYE SVĀHĀ.

Hai tay gom năm ngón lại cầm tràng hạt. Đây là Niệm Châu Ấn. Dùng Ấn này niệm tụng chẳng chậm chẳng nhanh cho đến chẳng mệt mỏi. Lúc niệm tụng thời tâm chẳng có duyên khác, quán niệm Bản Tôn, ngồi trên cỏ tranh hoặc giường Du Già, đem văn tự của Mật Ngôn tương ứng với lý thật tướng.

Hoặc một ngàn hoặc một trăm. Xong hạn số lại kết phù dung hợp chưởng đội tràng hạt trên đỉnh đầu, chiêm quán Bản Tôn, dùng tâm ân cần lễ. Lại bày cúng dường, tán thán kèm pháp như trước, phụng hiến Át Già.

Liền kết A Tam mang nghĩ nễ Ấn, giải Phương Ngung Giới. Hai tay cài chéo các ngón bên trong, kèm dựng hợp hai ngón giữa, hai ngón út, đều đặt hai ngón trỏ ở móng ngón giữa.

Mật Ngôn là:

Án, hiệt lị, a tam mãng nghĩ nễ, hồng.

OṂ HRĪḤ ASAMĀṂGINI HŪṂ.

Liền dùng Ấn này hộ thân.

Lại kết Bản Bộ Tam Ma Gia Ấn lễ Phật, hồi hướng… xong mới ra khỏi đạo trường. Ở nơi Tĩnh Xứ đọc chuyển Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, gom chứa nhiều phước đức, hồi hướng Vô Thượng Bồ Đề, tùy ý Kinh Hành.

Lại kết Vô Năng Thắng Ấn. Tất cả thời xứ gia hộ. Hai tay cài chéo các ngón bên trong rồi nắm quyền, hợp dựng hai ngón giữa gọi là Vô Năng Thắng Ấn.

Mật Ngôn là:

Nẵng mạc tát phộc một đà nẫm. Án, hổ lỗ hổ lỗ, tán noa lý, mãng đăng nghĩ, sa phộc hạ.

NAMAḤ SARVA BUDDHĀNĀṂ OṂ HULU HULU CAṆḌALI MATAṄGI SVĀHĀ.

Người tu hành, mỗi buổi sáng sớm thức dậy, đánh răng, tẩy rửa xong. Kết Tĩnh Quán Sái rưới vảy trong sạch. Dùng tay phải bụm nước tụng Mật Ngôn này bảy biến gia trì vào nước uống. Hoặc sáu tháng tiên hành thành tựu pháp thì hết thảy nghiệp chướng húc uế chẳng lành đều được thanh tĩnh.

Mật Ngôn là:

Án, truật đà, nạp thâu đà nẵng dã, sa phộc ha.

OṂ ŚUDDHA ANUŚUDDHANĀYA SVĀHĀ.

Nay ta nói nơi thành tựu. Y theo giáo chọn được đất. Vào ngày tốt, Tú trực tốt, Diệu trực tốt, tĩnh đất đó lìa các lỗi lầm.

Sáng sớm, tâm vui vẻ nhiếp thụ đất, tác pháp tịch trừ, nên nói lời này: Hết thảy điều chướng ngại ở địa phương này hãy mau xa lìa.

Lúc ấy hướng mặt về phương Nam nên tác pháp tịch trừ, đốt gỗ Khư Đà La, dùng dầu hạt cải, ném hạt cải trắng Hộ Ma, dùng Cam Lộ Quân Trà Lợi Kim Cương Tâm.

Mật Ngôn là:

Án, a mật lị đế, hồng, phát.

OṂ AMṚTE HŪṂ PHAṬ.

Lại dùng Thấp Phộc Phộc Ha Mật Ngôn gia trì vào nước bảy biến rồi rưới vảy mặt đất. Ban đêm nên tác Tức Tai Hộ Ma, hướng mặt về phương Bắc dùng tâm trung tâm Mật Ngôn một trăm lẻ tám biến và dùng Thấp Phộc Phộc Ha Mật Ngôn. Đưa bàn tay phải đè mặt đất, tụng Tĩnh Địa Mật Ngôn một trăm lẻ tám biến.

Mật Ngôn là:

Án, bộ khiếm.

OṂ BHUḤ KHAṂ.

Chọn đất lớn nhỏ tùy ý, hoặc chín khuỷu tay, hoặc mười ba khuỷu tay, hoặc mười sáu khuỷu tay. Đào sâu xuống ngang bằng đầu gối, trừ mọi lỗi lầm trong đất ấy, nén chặt rồi nện cho bằng phẳng bình trị địa rồi chia làm chín phần.

Ở chính giữa để bảy báu, ngũ cốc, thuốc men… vào ngày giờ tốt dùng Ấn Mật Ngôn gia trì, nên kết thập phương giới hai tay cài chéo các ngón bên trong, đều duỗi hai ngón cái, hai ngón trỏ, hai ngón út hợp nhau rồi xoay chuyển mười phương.

Mật Ngôn là:

Án, nhập phộc lý đa, lộ giả nễ, hồng.

OṂ JVALITA LOCANI HŪṂ.

Dùng gỗ Khư Đà La làm cọc, gia trì một trăm lẻ tám biến rồi đóng bốn góc.

Khư Đà La Quyết Mật Ngôn là:

Án, hổ lỗ hổ lỗ, hồng, phán.

OṂ HURU HURU HŪṂ PHAṬ.

Đem cây Ba La Xả nhóm lửa, dùng Bản Tôn Mật Ngôn gia trì ba vị ngọt, Hộ Ma một trăm lẻ tám biến.

Ở trong Đạo Trường, nơi mặt Đông của Tháp Xá Lợi Toàn Thân đặt tượng Bản Tôn, mặt tượng hướng về phương Tây. Nên tập Tiên Hành Pháp Pháp Hành trước tiên.

Niệm tụng xong, muốn ra khỏi Đạo Trường thì gia trì xứ sở. Tay phải nắm Kim Cương Quyền, dựng ngón trỏ xoay chuyển mười phương liền thành Tinh Thất kiên cố.
 

HỘ MA NGHI QUỸ PHẨM
 

Nay Ta nói Hộ Ma Homa

Mật Ngôn, các Nghi Tắc

Phổ Thông khiến vui vẻ

Bỏ xứ sở niệm tụng

Chẳng gần cũng chẳng xa

Đối trước đạo trường ấy

Hộ Ma như Khế Kinh

Trước nên hiến Bộ Tôn

Tiếp cúng dường Bản Tôn

Cúng dường Hỏa Thiên xong

Sau đó y nguyện cầu

Tức tai làm lò tròn

Tăng Ích làm hình vuông

Giáng Phục làm tam giác

Kính Ái làm cánh sen

Trong lò nên đặt để

Luân bánh xe, Kim Cương, Độc Cổ chày Độc Cổ.

Thứ tư Kim Cương Câu móc câu Kim Cương.

Thứ tự mà dựng lập.
 

QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT

THÔNG TĂNG ÍCH PHÁP
 

Lúc Hộ Ma thời nghinh thỉnh Quán Tự Tại, Đại Thế Chí, Nghĩa Thành Tựu, Đại Uy Đức an đặt bên phía Đông của lò Trì Minh Tiên, tất cả Dược Xoa với Cát Tường Thiên nên để bên phía Nam của lò. Bên phía Bắc của lò an đặt Đức Phật, các Bồ Tát bất thoái chuyển, Phạm Vương và Ha Lợi Đế Mẫu.

Người cầu Tăng Ích Thành Tựu cần phải cúng dường.

Tiếp nên Nghinh Thỉnh Quán Tự Tại Mật Ngôn là:

Án, phệ ná vật, sa phộc ha.

OṂ VEDA VID SVĀHĀ.

Tiếp Đại Thế Chí Mật Ngôn là:

Án, để sắt xá để sắt xá, ma ha sa đà ma phệ nga tam ma dã, ma nỗ sa ma la, hồng, phán, sa phộc ha.

OṂ TIṢṬA TIṢṬA MAHĀ STHĀMA PRĀPTA SAMAYAM ANUSMARA HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ.

Tiếp Nghĩa Thành Tựu Mật Ngôn là:

Án, tất đình, tất đình, sa đà dã, sa phộc hạ.

OṂ SIDDHI SIDDHI SĀDHAYA SVĀHĀ.

Trì Minh Tiên Mật Ngôn là:

Án, cật lị noa vĩ, cật lị noa vĩ, cật lị ni đa dã, sa phộc ha.

OṂ GHṚṆA VID GHṚṆA VID GHṚṆI VIDYA SVĀHĀ.

Dược Xoa Chúng Mật Ngôn là:

Dược khất xoa đa.

YAKṢATĀ.

Nhất Thiết Cát Tường Tâm Mật Ngôn là:

Na mô ma ha thất lị dạ dã. Án, chỉ lị, nhĩ lị, nị duệ, sa phộc ha.

NAMO MAHĀ ŚRĪYĀYE OṂ KILI MILI ṆĪYE SVĀHĀ.

Phạm Vương Mật Ngôn là:

Án, bát nạp ma dụ nẵng duệ, sa phộc ha.

OṂ PADMA AYURNĀYE SVĀHĀ.

Nhất Thiết Phật Bồ Tát Mật Ngôn là:

Nẵng mạc tát phộc một đà, mạo địa tát đát phộc nam. A vĩ la hồng khiếm.

NAMAḤ SARVA BUDDHA BODHI SATVĀNĀṂ A VĪRA HŪṂ KHAṂ.

Bên phía Tây nên để Bạch Y Quán Tự Tại.

Mật Ngôn là:

Án, thấp phệ đế, thấp phệ đế, bán noa la phộc tất nễ, sa phộc ha.

OṂ ŚVETE ŚVETE PĀṆḌARAVĀSINI SVĀHĀ.

Ha Lị Đế Mẫu Mật Ngôn là:

Án, nỗ nỗ ma lý ca tứ đế, sa phộc ha.

OṂ TONU MARIKA HITE SVĀHĀ.

Kiến lập như trên gọi là Tăng Ích Nghi Quỹ

Tức Tai, mặt hướng Bắc

Phương Nam để Thú La Śula

Tây an Phộc Tố Chỉ Vāṣuki Long Vương

Bên phía Đông lò, đặt

Tam Kích Xoa Đại Ấn

Đều dùng Bản Mật Ngôn

Hô Triệu và Phát Khiển.

Triệu Tam Kích Xoa Mật Ngôn đều đem ngón cái đè móng ngón út, bung ba ngón còn lại như cây Kích Xoa, liền hợp nhau.

Mật Ngôn là:

Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã.

Nẵng ma thất chiến noa, phộc nhật la, bá noa duệ, ma ha dược khất xoa, tế nẵng bả đa duệ.

Ế hệ duệ tứ, ma ha dược khất xoa, lỗ nại la, bà dựng yết la tam ma diễm. Bát la để bá la dã. A nghiệt sai, lỗ nại la, ma ma, mạn noa lễ, phộc nhật la, tam ma dã, ma nỗ bá la dã, y chỉ chỉ, nhĩ lý, sa phộc ha.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA PĀṆĀYE MAHĀ YAKṢA SENAPATĀYE.

EHYEHI MAHĀ YAKṢA RUDRA BHAYAṂ KARA SAMAYAṂ.

PRATIPĀLĀYA AGACCHA RUDRA MAMA MAṆḌALE VAJRA.

SAMAYAM ANUPĀLĀYA ILI KILI MILI SVĀHĀ.

***