Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh Thập Nhất Diện Quán Tự Tại Bồ Tát Tâm Mật Ngôn Niệm Tụng Nghi Quỹ

PHẬT THUYẾT KINH

THẬP NHẤT DIỆN QUÁN TỰ TẠI

BỒ TÁT TÂM MẬT NGÔN

NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bất Không, Đời Đường
 

PHẦN BỐN
 

Phát Khiển Mật Ngôn là:

Nghiệt sai nghiệt sai, lỗ nại la sa phộc bà phộc nam, bổ nẵng la nga mãng nẵng dạ la tha tất đà duệ, chỉ lý chỉ, sa phộc ha.

GACCHA GACCHA RUDRA SVABHĀVĀNĀṂ PŪRṆA RĀGA MANĀYA ARTHA SIDDHĀYE KILI KILI SVĀHĀ.

Triệu Phộc Tô Chỉ Long Vương Mật Ngôn. Nắm quyền như thường, ngón cái vịn ngón trỏ như cái vòng.

Mật Ngôn là:

Phộc tô chỉ nẵng nga la nhạ, phộc nhật la tam ma dã, ma nỗ sa ma la, a nghiệt sai, đa bả đa phộc lỗ ca bà dã, tích đa ma, mạn trà lam, thế điển, hổ lỗ hổ lỗ, a nghiệt sai, sa phộc hha.

VĀṢUKI NĀGA RĀJA VAJRA SAMAYAM ANUSMARA AGACCHA UTPADA AVALOKA BHAYA STHAMA MAṆḌALAṂ SIṬAṂ HURU HURU AGACCHA SVĀHĀ.

Phát Khiển Mật Ngôn là:

Nghiệt sai nghiệt sai, sa phộc bà phộc nam, nẵng nga la nhạ, chỉ dựng ca lị, ma ma, ca ma sa mật lị đình đổ, sa phộc ha.

GACCHA GACCHA SVABHĀVĀNĀṂ NĀGA RĀJA JÑĀ KARI MAMA KĀMA SMṚTI TU SVĀHĀ.

Thỉnh Kim Cương Xử Mật Ngôn. Hai tay cài chéo các ngón bên trong, dựng hai ngón giữa hợp nhau, dựng hai ngón cái hai ngón út, co hai ngón trỏ phụ lưng hai ngón giữa chẳng chạm dính nhau.

A diễn, phộc nhật la, ma ha cụ la. Tát phộc đốt sắt xá sa dạ bả nản, a phộc địa dã, tát phộc ni phộc nam, phộc nhật la ha sa đa bà dựng yết lam, a nghiệt sai thí cật lam, ma ma, ca li diễm, sa mật lị đình đổ, ấn nại la sa ha sa la khất xoa, đổ lỗ đổ lỗ, a nghiệt sai, sa phộc ha.

AYAṂ VAJRA MAHĀ GŪRA SARVA DUṢṬA AŚAYAPAṆṆA ABHYEDHYA SARVA DEVĀNĀṂ VAJRA HASTA ABHAYAṂ KARA AGACCHA ŚIGHRAṂ MAMA KARYAṂ SMRTI TU INDRA SAHASRA AKṢI DHURU DHURU AGACCHA SVĀHĀ.

Phát Khiển Kim Cương Xử Mật Ngôn là:

Nghiệt sai nghiệt sai, sa phộc bà phộc nam, phộc nhật la ha sa đa, ma ha ma la, a bát la địa lị sa dạ, a tố lam nghiệt, tát phộc nẵng vĩ cận nẵng đổ sa gia bà phộc bả la nễ, sa phộc ha.

GACCHA GACCHA SVABHĀVĀNĀṂ VAJRA HASTA MAHĀ BALA APRA DṚŚAYA ASURĀṂGA SARVADĀ VIGHNATĀŚAYA BHAVA BHARAṆI SVĀHĀ.

Thỉnh Phạm Thiên Mật Ngôn. Chắp hai tay lại giữa trống rỗng, mở sáu ngón: Trỏ, giữa, vô danh như cánh sen.

Tỷ đa, ma ha phộc lam, kiếm ma la, phộc nẵng nễ phộc đồ, a nghiệt sai, phộc nhật la man noa la tam ma dã, ma nỗ bá la dã, bát nạp nhĩ nễ na, bát nạp ma phộc tất nễ, sa phộc ha.

BHĪTA VARAṂ KAMALA VANĀ DEVATĀ AGACCHA VAJRAMAṆḌALA SAMAYAM ANUPĀLAYA PADMI DĪNA PADMA VĀSINI SVĀHĀ.

Tiếp dùng Thỉnh Tỳ Nữu Thiên Mật Ngôn gia trì vào cỏ tranh làm cái vòng, đặt bên phải cái lò. Lúc Phát Khiển thời nên giải.

Thỉnh Tỳ Nữu Thiên Mật Ngôn. Lật ngược hai bàn tay cài chéo nhau, hai ngón cái cùng trụ đầu ngón để trong lòng bàn tay phải.

Phệ thấp phộc ni phộc, ma ha bát la cật nhương, ma ha vĩ lị dã, bả la cật la ma, a nghiệt sai, nghiệt lỗ noa, mãng lỗ tứ dã chước lật lệ noa, tam ma dã, mạn noa lam tam ma dã, ma nỗ bá la dã, sa phộc ha.

VIŚVA DEVA MAHA PRAJÑA MAHĀ VĪRYA PRAKRAMA AGACCHA GARUḌAM ĀRUHYA CAKRINA SAMAYA MAṆḌALA SAMAYAM ANUPĀLAYA SVĀHĀ.

Hành Giả ngồi ở bên phải, nên đặt chi phần Hộ Ma: Lạc, bơ, hương, hoa… trong một vật khí bỏ đầy hạt giống nên để bên phải. Dùng Thủy Thiên Mật Ngôn này gia trì vào nước rồi rưới vảy.

Mật Ngôn là:

A diễn, phộc lỗ noa ô, nẵng nga, bả lị phộc bả nẵng nga, ma la tam ma nễ dữu để minh nễ nễ tín giả dã, sa phệ để. Tát phộc ô ná ca, mục khư, vĩ cận nẵng mãng, bà vãn đổ.

Tiếp lấy cỏ tranh.

Mật Ngôn là:

Y minh củ thước nễ vĩ dạ thất giả, bố đa thất giả, một la cật mãng bả vĩ đểlệ noa. Một đà, đạt ma, tăng già, la đa bắc lị thể vĩ tán nhạ đa nghiệt bà mãng vĩ diên nam, vĩ sai, a vĩ cận nam, quân vãn đổ, sa phộc ha.

Thuận rải cỏ Cát Tường

Phương Đông làm đầu tiên

Nam, Tây, cuối cùng Bắc

Nên dùng ngọn đè rễ

Đừng đem rễ đè ngọn

Rải bày các danh hoa

Nghiêm khắp rải trên cỏ

Nên dùng Tỳ Câu Chi

Ấn Mật Ngôn gia trì là:

Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ dữu, la ha tỳ dược, tam miệu tam một đệ tỳ dược. Án, bà dã nẵng xả nễ, đát la sa nễ, đát la tế, đát la sa dã, tỳ lã củ trí đa trí, phệ đa trí, phệ đa trí, thấp phệ đế, nhạ trí nễ, sa phộc ha.

NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYU ARHATEBHYAḤ SAMYASAṂBUDDHEBHYAḤ.

OṂ BHAYA NĀŚANI TRASANE TRĀṢIN TRĀSAYA BHṚKUṬI.

TAṬṬI VITAṬṬI VITAṬṬI ŚVETE JAṬINI SVĀHĀ.

Ấn như trước nói.

Dùng Biện Sự Chân Ngôn rưới lửa.

Nên dùng gỗ nhóm lửa y theo Giáo.

Nhiên Hỏa Mật Ngôn là:

Án, bộ, nhập phộc la, hồng.

OṂ BHUḤ JVALA HŪṂ.

Hoặc dùng Thấp phộc phộc ha Mật Ngôn rưới lửa, hoặc dùng Quân Trà Lợi y theo nghi tắc Hộ Ma. Ban đầu, khoảng giữa nên dùng Thấp Phộc Phộc Ha với Quân Trà Lợi Ấn Mật Ngôn. Trước tiên đã nói, dùng Bản Minh Mật Ngôn gia trì vào hoa, quán tưởng, ném vào trong lò, nên suy tư như Giáo.

Bắt đầu ném ba khúc gỗ, trước hết nên thỉnh Hoả Thiên, dùng Bản Ấn, sau đó tác Hộ Ma. Tay phải tác thí vô úy hơi co ngón trỏ để triệu mời, co ngón cái trong lòng bàn tay phải.

Mật Ngôn là:

Tam mãn đa nhập phộc la, ma ha nhập phộc la, a nễ để dã, tam ma bát la bà sa nhạ đa phệ na ca tỷ la mộ la đa duệ, a nghiệt sai, mạn noa lam, một độ bộ khư giả la tam, sa phộc ha.

Thỉnh xong. Trước tiên dùng cái muỗng lớn, ba lần rưới lửa. Sau đó rưới chuyển cho Hỏa Thiên xúc miệng. Tiếp Sái Tĩnh nên dùng cái muỗng nhỏ cúng dường Bản Tôn. Tiếp đem gỗ củi thấm bơ vào hai đầu rồi ném trong lửa dâng hiến.

Tiếp đến Du Ma rồi nhóm lạc, sữa, mật. Sau đó tùy ý thiêu đốt các Hương Dược. Trong đây dùng Du Ma, gạo tẻ hoà với bơ thiêu đốt là hơn cả. Mọi duyên như trên chẳng đủ, bất quá dùng Thiêu Tô Mật Ngôn sau đó an Sa Phộc Ha SVĀHĀ cũng được thành tựu tất cả.

Hộ Ma xong rồi, dùng nước rưới vảy khiến Thánh Chúng xúc miệng. Để khiến cho Thánh Chúng vui vẻ nên dùng Bản Bộ Tâm gia trì vào Át Già rồi dâng hiến. Định tâm chắp tay dùng tâm ân trọng cầu Tất Địa. Dùng Át Già phụng tống y theo Pháp.

Đem nước rưới lửa dùng Biện Sự Mật Ngôn. Hết thảy vật dư thừa để Hộ Ma, tùy ý đem cúng dường Chư Thiên bên ngoài.

Dùng Ấn Thỉnh Hoả Thiên lúc trước, đem ngón cái vịn ngón trỏ.

Phát Khiển Hỏa Thiên Mật Ngôn là:

Nghiệt sai, nhập phộc la, sa na, lao nại la. A bát la địa lã sử dã, tô la tô la, nghiệt sai, sa phộc bà phộc nam, nhập phộc la tam mãng phiến tỉnh, sa phộc để, sa na để nễ chỉ ni, lao nễ lị ni, sa phộc ha.

Hiến Át Già phụng tống Thánh Chúng. Dùng Đại Hộ Ấn Mật Ngôn lúc trước, chuyển bên trái để giải giới và Bảo Xa Lộ Ấn Mật Ngôn để phụng tống Thánh Chúng.

Nay Ta thứ tự nói

Sắc tướng lửa Hộ Ma

Mật Ngôn Giả

Người tu Mật Ngôn do biết

Mau chứng được Tất Địa

Như màu trắng cầu vồng

Anh san hô trang nghiêm

Chuyển phải khéo thấm nhuần

Rực rỡ như cầu vồng

Anh đỏ như lưu ly

Như hình muỗng Hộ Ma

Hoặc như Tam Cổ Xoa

Chữ Kim Cương Cát Tường

Hình dâng sen Thương Khư

Phướng, lọng, Yết La Xả

Sa Phộc Tất Để Ca

Tiếng ấy như sáo, trống

Diệu Hương rất thích ý

Nếu thấy lửa như vậy

Không dơ ô cấu lìa các chướng

Hành giả, tâm ân trọng

Cần phải cầu thành tựu

Lửa: Một tụ là thượng

Hai tụ là tướng trung

Ba tụ hạ thành tựu

Người cầu thành nên xem

Tiếp nói tướng chẳng thành

Tướng xấu ác nghiêm sức

Chuyển trái, hơi rất hôi

Chết thối, tiếng lừa ngựa

Lửa phun nhiều, chấm dứt

Tro tụ, tiếng đáng sợ

Hơi phân, hình khô rít

Lửa tán hình lưỡi liếm

Nếu thấy tướng Hộ Ma

Bậc Trí nên xét biết

Mật Ngôn Giả mau chóng

Biện Sự Quân Trà Lợi

Dùng nước rưới vảy nhiều

Hay trừ điều chẳng lành

Vì thế tất cả thời

Nên dùng Cam Lộ Tôn

Cam Lộ Quân Trà Lợi.

Bấy giờ Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát nói pháp này xong thì tất cả đại chúng cùng nhau khen rằng: Lành thay! Lành thay Đại Sĩ! Vì muốn lợi ích an vui cho các hữu tình nên nói Mật Ngữ này. Chúng tôi tùy hỷ cũng nguyện thọ trì.

Khi ấy đại chúng hớn hở vui mừng nhiễu quanh Đức Phật ba vòng, làm lễ rồi lui ra.

***