Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh Thập Nhất Diện Quán Tự Tại Bồ Tát Tâm Mật Ngôn Niệm Tụng Nghi Quỹ

PHẬT THUYẾT KINH

THẬP NHẤT DIỆN QUÁN TỰ TẠI

BỒ TÁT TÂM MẬT NGÔN

NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bất Không, Đời Đường
 

PHẦN HAI
 

Nay Ta nói Nghi Quỹ Tu Hành thông tất cả pháp của Quán Tự Tại là nhóm: Kết Hộ, Nghinh Thỉnh, Cúng Dường. Người tu hành trước tiên nên tắm gội thân thể sạch sẽ, mặc quần áo sạch.

Ở nơi thanh tịnh đối trước Tôn Tượng nên kết Bản Bộ Tam Muội Gia Ấn: Hai tay hợp Liên Hoa Chưởng, bung sáu ngón như hoa sen hé nở sáu ngón là: Hai ngón vô danh, hai ngón giữa, hai ngón trỏ.

Quán Tự Tại Bản Bộ Tam Muội Gia Mật Ngôn là:

Án, bát nạp mô nạp bà phộc dã, sa phộc hạ.

OṂ PADMA UDBHAVĀYA SVĀHĀ.

Tiếp nên gia trì nước tắm gội. Hoặc ở sông, ao hoặc ở nhà tắm. Gia Trì Thủy Chân Ngôn là: Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã. Nặng mạc a lị dã phộc lộ chỉ đế thấp phộc la dã, mạo địa tát đát phộc dã, Ma Ha tát đát phộc dã. Án, tam ma duệ, tảo mính duệ, phiến để nan đế, tát phộc tam ma dạ nỗ bát la vĩ sắt trí nộ la nỗ nghê, sa phộc hạ.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI SATVĀYA MAHĀSATVĀYA.

OṂ SAMAYE SAUMEYE ŚĀNTI NANDE. SARVA SAMAYA ANUPRAVIṢṬI ANURĀJ ANUGA SVĀHĀ.

Sau đó vào ao, hoặc lấy nước tắm gội.

Kết Liên Hoa Bộ Biện Sự Thấp Phộc Phộc Ha Ấn: Hai tay, bên phải đè bên trái, cài chéo các ngón bên trong rồi nắm thành quyền, hai ngón giữa cùng hợp nhau hơi co lóng đầu, co hai ngón trỏ phụ lóng bên trên của ngón giữa đừng để chụm dính như hình Kim Cương.

Mật Ngôn là: Nẵng mô Ma Ha thất lị dạ duệ. Thước thảo duệ, tam ma duệ, tảo mính duệ, tất địa. Tất địa sa đà dã, thủy phệ đế, thương yết lị, thủy noan mính duệ, a phộc ha dã, tát phộc la tha, sa đà nễ, sa phộc hạ.

NAMO ŚRĪYĀYE SĀTYE SAMAYE SAUMEYE SIDDHI SIDDHISĀDHAYA ŚVETE SAṂKĀRI ŚIVAṂ MEYE AVAHĀYA SARVA ARTHA SĀDHANI SVĀHĀ.

Dùng Ấn này Hộ Thân, tịch trừ Tỳ Na Dạ Ca với nhóm hương hoa, thức ăn uống trừ uế khiến cho hiển ánh sáng.

Tiếp kết Cam Lộ Quân Trà Lợi Ấn, Mật Ngôn tương ứng. Lúc tắm gội thời nên suy tư. Đem hai ngón út cài chéo nhau bên trong, co hai ngón vô danh đè lên khoảng cài chéo ngón, hợp lưng ngón giữa, co hai ngón trỏ phụ lưng lóng trên của ngón giữa, chẳng chạm dính như hình Kim Cương.

Mật Ngôn là: Na mô la đát nẵng đát la dạ dã. Nẵng ma thất chiến noa phộc nhật la bá noa duệ, Ma Ha dược khất xoa tế nẵng bả đa duệ. Nẵng mô phộc nhật la câu lỗ đà, mãn đà mãn đà, ha nẵng ha nẵng, a mật lị đế, hồng phát.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA PĀṆAYE MAHĀ YAKṢA SENAPATĀYE.

NAMO VAJRA KRODHA BANDHA BANDHA HANA HANA AMṚTE HŪṂ PHAṬ.

Tiếp kết Gia Trì Thổ Ấn.

Tay phải: bốn ngón nắm ngón cái thành quyền. Đem Ấn đè lên trên đất rồi chia đất đó ra làm ba phần để tắm gội. Dùng Mật Ngôn này gia trì.

Mật Ngôn là: Án, bộ, nhập phộc la, hồng.

OṂ BHUḤ JVALA HŪṂ.

Vào tất cả nơi húc uế, gia hộ thân mình. Dùng Húc Thân Phẫn Nộ Ô Sô Sa Ma Ấn.

Tay phải nắm quyền, nghiêng ngón cái ấn năm nơi là: Vầng trán, vai phải vai trái, trái tim, cổ họng đều tụng một biến rồi bung Ấn trên đỉnh đầu.

Mật Ngôn là: Án, câu lộ đà nẵng, hồng nhược.

OṂ KRODHANA HŪṂ JAḤ.

Rửa tay xúc miệng xong nên tác Khiết Tĩnh Ấn. Ngửa lòng bàn tay phải, co ngón vô danh vào trong lòng bàn tay, ngón cái, ngón trỏ cùng dính gốc ngón. Đem Ấn này chứa ba bụm nước uống. Lau môi hai lần. Tiếp ấn hai con mắt, hai lỗ mũi, hai lỗ tai, hai bên vai, trái tim, rốn, rải nước rưới hai bàn chân. Lại lấy nước rưới lên thân.

Mật Ngôn là: Án, khuể khuể lệ, củ lỗ, sa phộc hạ.

OṂ TETELE KURU SVĀHĀ.

Phép Tắc ở nhà tắm hoặc bên sông ao: Chia đất ra làm ba nhóm, một nhóm rửa từ chân đến rốn, nhóm thứ hai từ rốn đến cổ, nhóm thứ ba từ cổ đến đầu. Tắm gội đã xong.

Phép tắc vận tưởng Phật, Pháp, Tăng với Bản Tôn Quán Tự Tại Bồ Tát. Dùng Ấn bụm nước, vận Tâm tắm gội Thánh Chúng. Ngửa hai lòng bàn tay, đem sáu ngón từ ngón giữa trở xuống hơp lưng móng, hai ngón trỏ cùng trụ bên cạnh hai ngón cái.

Ấn này thông tất cả phép tắm gội của Quán Tự Tại Bồ Tát.

Mật Ngôn là: Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã. Nẵng mạc a lị dã phộc lộ chỉ đế thấpphộc la dã, mạo địa tát đát phộc dã, Ma Ha tát đát phộc dã.

Đát nễ dã tha: Nhạ lệ, Ma Ha nhạ lệ, sa la bả để, sa phộc hạ.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI SATVĀYA MAHĀSATVĀYA.

TADYATHĀ: JALE MAHĀ JALE SARA VATI SVĀHĀ.

Tiếp kết Át Già Ấn. Ngửa hai lòng bàn tay, hai ngón cái đều vịn ngón trỏ, bụm nước hiến Át Già.

Mật Ngôn là: Án, đế la lệ một, sa phộc ha.

OṂ TERALE BUDDHA SVĀHĀ.

Sau đó dùng Ấn bụm nước tự rưới đỉnh đầu, quán tưởng Quán Tự Tại Bồ Tát cầm Hiền Bình Cam Lộ với thân tỏa ánh hào quang, Chúng Thánh vây quanh, Chư Thiên tấu âm nhạc màu nhiệm. Tưởng Quán Tự Tại Bồ Tát đem Cam Lộ rưới rót lên thân của người học Mật Ngôn.

Quân Trà Lợi Ấn: Hai ngón trỏ đều trụ lưng lóng trên của ngón giữa, hai ngón cái phụ bên cạnh ngón trỏ.

Mật Ngôn là: Nẵng mô ma ha tất lị dạ duệ. Án, ha la ha la, ma ha vĩ nễ duệ, độ na độ na, bả nẵng bả nẵng dã, đốt sắt cật lị đảm, đổ lỗ đổ lỗ, vĩ đặc phong sa dã, la khất xí cận nẵng, vĩ nẵng dã kiến, ma tha la câu ma tha la câu. Tát phộc ca lị ca lỗ số bả đa bán nẵng, thất lị duệ truật bệ truật bằng nghê truật bà, nhạ nẵng nễ, chỉ lị, nhĩ lị ni thước chỉ duệ, nhạ nẵng nễ, thú đà dã, sa phộc hạ.

Tắm gội xong rồi.

Phép tắc lấy áo sạch. Dùng Như Lai Y Mật Ngôn gia trì thì quần áo đã mặc thành áo của Như Lai.

Mật Ngôn là: Án, la khất xoa, la khất xoa, tát phộc một đà địa sắt xỉ đa đáp mang chỉ phộc la, sa phộc ha.

OṂ RAKṢA RAKṢA SARVA BUDDHA ADHIṢṬITA ĀTMAṂ CIVARA SVĀHĀ.

Nên tụng bảy biến. Mặc áo xong, từ nơi tắm gội đi ra đến Tĩnh Thất thời lìa Tham Sân Si, chẳng ngoái nhìn vật uế ác, hàng Chiên Đà La, người ác. Nên quán thân của mình, ở ức ngực có vành trăng đầy. Tức vành trăng này là nơi tạo thành Tự Tính Quang Minh, Tâm Bồ Đề viên mãn như vành trăng trong.

Lại ở mặt của vành trăng quán chữ Hiệt lị HRĪḤ như màu pha lê hồng tỏa ánh sáng chiếu mười phương Thế Giới. Thân của mình ở trong ánh sáng thành Quán Tự Tại Bồ Tát không có khác biệt, tay trái nắm Kim Cương Quyền đặt ở đầu gối trái cầm hoa sen, tay phải để ngang trái tim như thế mở bóc hoa sen.

Quán tự tính của các pháp vốn thanh tĩnh chẳng nhiễm bụi dơ phiền não giống như hoa sen. Hào quang tròn ở thân, lưng. Mão có Vô Lượng Thọ Như Lai, thân đeo mọi báu anh lạc, bước đạp trên hoa sen tám cánh, đến ở bên ngoài cửa Tĩnh Thất, rưới vảy như trước.

Phép tắc nên gia trì đỉnh đầu. Tay phải nắm quyền, ngón cái vịn ngón trỏ.

Liền ấn đỉnh đầu, tụng Đa La Bồ Tát Tâm Mật Ngôn là:

Án, củ lỗ củ lệ, sa phộc hạ.

OṂ KURUKULLE SVĀHĀ.

Phép tắc vào Tinh Xá. Tâm nhớ tất cả Hiền Thánh. Ân cần cúi năm vóc sát đất làm lễ, quỳ gối phải sát đất. Quán khắp tất cả Như Lai, các Đại Bồ Tát, tất cả Hiền Thánh ở mười phương như đối trước mắt. Phát Lồ Sám Hối, Tùy Hỷ, Khuyến Thỉnh, Phát Khiển, Hồi Hướng Vô Thượng Bồ Đề.

Phép tắc Kết Già Phu Tọa. Liền kết Bản Bộ Tam Muội Gia cũng thông với phép niệm tụng của các Quán Tự Tại Bồ Tát. Trước tiên nên dùng Đa La Bồ Tát Tārā hộ thân, Tỳ Câu Chi Bồ Tát Bhṛkuṭi cũng thù thắng, hoặc tụng bốn Minh Vương Đại Uy Đức còn lại, cũng thông với Thánh Đa La Bồ Tát Ấn Khế. Hai tay cài chéo các ngón tay rồi nắm thành quyền, hợp dựng ngón trỏ như hoa sen chưa nở.

Mật Ngôn là Quy Mệnh đồng với Gia Trì Thủy Mật Ngôn bên trên.

Án, đa lê, đốt đa lê, đốt lê, sa phộc ha.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI SATVĀYA MAHĀSATVĀYA.

OṂ TĀRE TUTTĀRE TURE SVĀHĀ.

Tiếp nói Tỳ Câu Chi Bồ Tát Ấn. Như Đa La Ấn bên trên, hơi co hoa sen xanh.

Mật Ngôn là Quy mệnh như thường Án, sa la sa la, nhạ duệ, sa phộc ha.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI SATVĀYA MAHĀSATVĀYA.

OṂ SARA SARA JAYE SVĀHĀ.

Tiếp kết Tứ Minh Vương Ấn. Liền đem hai bàn tay cài chéo các ngón bên trong rồi ấn đỉnh đầu.

Đỉnh Mật Ngôn là:

Án, bà phộc, a, tắc phổ la.

OṂ BHAVA HAḤ SPHURA.

Lại để ngang hai lòng bàn tay, ấn miệng của mình.

Khẩu Ấn Mật Ngôn là:

Ác ĀḤ.

Tiếp kết Liên Hoa Ấn như Khai Sổ Liên Hoa Ấn bên trên rồi đặt Ấn ở rốn.

Tề Ấn Mật Ngôn là:

Án, bả ná mô, bả ná mô, Ma Ha bả ná mô, bát nạp ma đà la, tát la bả ni nga đa dã, sa phộc ha.

OṂ PADMA PADMA MAHĀ PADMA PADMA DHĀRĀ ŚRAPĀṆI GHATĀYA SVĀHĀ.

Tiếp kết Mã Đầu Minh Vương Ấn. Trước tiên kết Kim Cương Hợp Chưởng. Hợp thẳng hai ngón giữa, hai ngón trỏ đều móc đầu ngón vô danh, ngón trỏ đều đè lóng trên của ngón giữa, kèm thẳng ngón út vào trong lòng bàn tay, kèm cứng hai ngón cái cùng tụ với ngón út.

Mật Ngôn là: Án, a mật lị đố nạp bà vũ nạp bà phộc, hồng, phát.

OṂ AMṚTA UDBHAVA HŪṂ PHAṬ.

Dùng An Mật Ngôn này Tịch Trừ xong.

Tiếp kết Địa Giới với Mạn Trà La Giới. Đem hai ngón cái cùng móc nhau, bung mở thẳng các ngón, giương lòng bàn tay như cánh chim ưng.

Kết Phương Ngung Giới Mật Ngôn là:

Nẵng mạc la đát nẵng đát la dạ dã.

Nẵng mô chỉ nhương nẵng, sa nga la, phệ lộ tả nẵng, vĩ dụ ha, la nhạ dã, đát tha nghiệt đa dạ, la hạ đế, tam miệu tam một đà dã.

Nẵng mạc tát phộc đát tha nga đế tỳ dụ, la ha tỳ dược, tam miệu tam một đệ tỳ dược.

Nẵng mạc a lị dạ phộc lộ chỉ đế thấp phộc la dã, mạo địa tát đát phộc dã, Ma Ha tát đát phộc dã, Ma Ha ca lỗ ni ca dã.

Đát nễ dã tha: Y lý, nhĩ lý, xí lý, nhĩ lý, tỳ lý, tứ lý, sa phộc hạ.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ĀRYA JÑĀNA SĀGARA VAIROCANA VYŪHA RĀJĀYA.

TATHĀGATĀYA ARHATE SAMYAKSAṂBUDDHĀYA.

NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYU ARHATEBHYAḤ.

SAMYAKSAṂBUDDHEBHYAḤ.

NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI SATVĀYA MAHĀ.

SATVĀYA MAHĀ KĀRUṆIKĀYA.

TADYATHĀ: ILI MILI CILI MILI TILI HILI SVĀHĀ.

Dùng Mật Ngôn này gia trì vào nước thơm, tụng một biến kết Phương Ngung Giới.

Tiếp kết Mạn Trà La Giới. Hai tay cùng cài chéo các ngón bên trong, mở lòng bàn tay, hớp thẳng ngón trỏ, hai ngón cái rũ sát bên dưới hợp nhau.

Mật Ngôn là:

A lỗ lực ca.

AROLIK.

Dùng Mật Ngôn này kết Mạn Trà La Giới.

Lại kết Dụng Tịch Trừ Mật Ngôn là:

Án, nhĩ nhĩ nhĩ nam, nga vĩ lị bà dã bệ nễ mật, sa phộc ha.

Tiếp nói Tĩnh Không Giới Mật Ngôn là:

Án, bát nạp minh nễ, bà nga phộc để, mỗ hạ dã, mỗ hạ dã, nhạ nghiệt mỗ hạ nễ, sa phộc hạ.

OṂ PADMINI BHAGAVATI MOHAYA MOHAYA JAGAD MOHANI SVĀHĀ.

Dùng Mật Ngôn này gia trì lò hương, hướng lên trên xoay chuyển bảy lần.

Trước tiên làm vật Át Già Ārgha bằng Thương Khư Śaṅkha: Vỏ ốc xà cừ vàng, bạc, đồng thuộc, lá cây sạch Tĩnh diệp sành sứ, vật khí bằng gỗ. Xưng tán loại như vậy. Trong vật Át Già chứa đầy nước thơm với hoa, tùy cầu bốn loại việc và để hoa bốn mùa ở trước Đàn. Nên quán Mạn Trà La là biển sữa lớn.

Tụng Mật Ngôn này là:

Án, vĩ ma lô nại địa, hồng.

OṂ VIMALA UDADHI HŪṂ.

Hai tay cùng cài chéo các ngón bên trong, ngửa lòng bàn tay xoay chuyển liền thành biển Cam Lộ to lớn. Lại ở trong biển ấy quán núi Tu Di Lô Sumeru, núi ấy do bốn báu tạo thành và có vô lượng các thứ báu xen kẽ trang nghiêm. Hai tay cùng cài chéo các ngón bên trong rồi nắm lại thành quyền.

Tụng Mật Ngôn này là:

Án, a giả la, hồng.

OṂ ACALA HŪṂ.

Kết Ấn này tụng Mật Ngôn. Suy nghĩ từ trong biển lớn sinh ra núi báu xong. Lại ở trên núi tưởng có lầu gác báu. Cái Điện ấy do vô lượng báu tạo thành, nơi nơi treo bày chuỗi ngọc, anh lạc, chuông, mõ, phan lụa… khi gió nhẹ thổi qua thời phát ra âm thanh hòa nhã.

Mọi loại ngọc Ma Ni, hình bán nguyệt, hình trăng tròn… xen kẽ tô điểm. Lại có vô lượng các vật cúng dường tràn khắp trong lầu. Ở bên trong cái Điện ấy, quán có Mạn Trà La. Tác quán này thời, mười ngón tay, bên phải đè bên trái, cùng giao nhau phần đầu ngón. Tụng Mật Ngôn Phổ Cúng Dường sau. Liền đưa xe bảy báu đi đến nơi Thánh Giả ngự.

Ấn đó là: Hai tay cùng cài chéo các ngón bên trong, ngửa lòng bàn tay, dựng thẳng hai ngón trỏ sao cho hai cạnh ngón tay dựa vào nhau, ngón cái đều phụ bên cạnh ngón trỏ.

Mật Ngôn là:

Án, đổ lỗ đổ lỗ, hồng.

OṂ TURU TURU HŪṂ.

Hành Giả quán tưởng Quân Trà Lợi Kim Cương Kuṇḍali vajra điều khiển chiếc xe bảy báu đến Thế Giới Cực Lạc. Tưởng thỉnh Đức Vô Lượng Thọ Như Lai Amitāyus Tathāgata lên xe bảy báu. Đức Vô Lượng Thọ Như Lai ngồi chính giữa, bên trái là Đại Thế Chí Mahā sthāma prāpta, bên phải là Quán Tự Tại Avalokiteśvara. Tưởng Bản Tôn ngồi phía trước Đức Phật A Di Đà.

Liền kết Phụng Thỉnh Ấn. Hai tay cài chéo các ngón bên trong rồi nắm lại thành quyền, ngón cái nhập vào lòng bàn tay, ngón phải dựng co hướng về thân triệu mời. Nếu Phụng Tống thời hướng ra bên ngoài bật phát. Dùng Liên Hoa Bộ Quán Tự Tại.

Bồ Tát Tâm Mật Ngôn là Quy Mệnh đồng với Quán Tự Tại Mật Ngôn khác.

Đát nễ dã tha: Bát ná ma, bát nạp ma, bát nạp ma bá ni, sa la sa la, ê hệduệ tứ, bà nga vẫn. A lị dã phộc lộ chỉ đế thấp phộc la Ê Ca Na Xá Mục Khư Mãng Phộc Hạ Dã Gia Cú này nếu thỉnh các Quán Tự Tại thì tùy xưng tên của vị ấy a lộ lực ca.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI SATVĀYA MAHĀSATVĀYA.

TADYATHĀ: PADMA PADMA PADAMA PĀṆI SARA SARA EHYEHI.

BHAGAVAN ĀRYA AVALOKITEŚVARA EKĀDAŚA MUKHAM ĀVAHĀYA.

AROLIK.

***