Kinh Đại thừa

Phật Thuyết Kinh Xuất Sinh Nhất Thiết Như Lai Pháp Nhãn Biến Chiếu đại Lực Minh Vương

PHẬT THUYẾT KINH

XUẤT SINH NHẤT THIẾT

NHƯ LAI PHÁP NHÃN BIẾN CHIẾU

ĐẠI LỰC MINH VƯƠNG

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Trúc Pháp Hộ, Đời Tây Tấn
 

PHẦN MỘT
 

Như vậy tôi nghe!

Một thời Đức Thế Tôn ngự ở trong lầu gác Đại Bảo trên núi Ma Ha Mẫu Chất Lân Na Mahā mucilinda vì chúng nói pháp.

Bấy giờ tất cả Chư Phật xưng dương tán thán. Kim Cương Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát Vajra pāṇi bodhisatvāya mahā satvāya ở nơi chúng ấy cùng đến hội tọa, ngồi ngay đầu bên trên phía Đông của Tòa Phổ Biến Diễm Man Liên Hoa của Đức Thế Tôn. Đức Phật đưa bàn tay phải an ủi chúng sinh.

Tiếp bên phải Đức Phật có vị Tứ Tý Đại Lực Minh Vương Catur bhūja mahā bala vidya rāja hướng tay trái về Đức Phật đỉnh lễ, tay phải cầm cây phất trần, tay trên bên trái cầm sợi dây Kim Cương, tay trên bên phải cầm cây gậy Kim Cương Kim Cương Bổng mắt của vị ấy như tóc màu đỏ, như đám lửa mạnh, như đỉnh cao vót trên ngọn lửa. Tiếp theo là Kim Cương Thủ với các quyến thuộc.

Tiếp bên phải là Giáng Tam Thế Minh Vương Trailokya vijaya vidya rāja.

Bên phải là Cam Lộ Quân Noa Lợi Amṛta kuṇḍali với hình như nửa vành trăng phấn tấn uy mãnh, hình dung hung ác màu đỏ như Chu Sa. Vị Đại Khủng Bố Kim Cương này hay phá tất cả phiền não, nắm chắc Bản Tâm.

Tiếp theo là Thánh Giáng Tam Thế Minh Vương, Thánh Ma Ma Kế Māmakī, Cam Lộ Quân Noa Lợi, Kim Cương Câu Vajrāṃkuśa, Kim Cương Sách Vajrapāśa. Ở bên trong cửa ấy lại có hai vị Phẫn Nộ Kim Cương Krodha Vajra, bên trái là Trì Kim Cương Tố Vajra pāśa dhāra, bên phải là Chấp Kim Cương Bổng Vajradaṇḍa dhāra.

Tiếp bên trái Đức Phật là Quán Tự Tại Bồ Tát Avalokiteśavara Bodhisatva với các Quyến Thuộc Parivāra.

Tiếp bên phải Đức Phật là Thánh Bạch Y Quán Tự Tại Bồ Tát Paṇḍara vāsinī Avalokiteśvara bodhisatva với Đa La Bồ Tát Tāra bodhisatva, Tỳ Câu Đê Bồ Tát Bhṛkuṭi bodhisatva. Bên trái là Mã Đầu Minh Vương Hayagrīva vidyarāja. Tiếp theo là Ma Ha Đại Bạch Mahāśveta, Đại Cát Tường Bồ Tát Mahā śrī bodhisatva. Nhóm như vậy có trăm ngàn vị Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lại ở phương Đông là hàng Nhật Nguyệt Thiên Āditya deva và Candra deva, Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương Dhṛta rāṣṭtra devarāja, Đế Thích Thiên Vương Indra devarāja.

Phương Đông Nam là Diễm Ma Yama với Hỏa Thiên Agni deva và các Đại Tiên Mahā ṛsī.

Phương Nam là Diêm Mô Na La Diên Yamo nārāyaṇa.

Phương Tây Nam là La Sát Chủ Rākṣasādhipati.

Phương Tây là Thủy Thiên Long Chủ Varuṇa deva Nāgādhipati.

Phương Tây Bắc là Phong Thiên Vāyu beva.

Phương Bắc là Câu Vĩ La Kubera hay Kuvera.

Phương Đông Bắc là I Xả Nẵng Īśana, Đế Thích Thiên Chủ Indra devādhipati, Na La Diên Thiên Nārāyaṇa deva Sa Ha Thế Giới Đại Phạm Thiên Vương Sāhalokādhipati Mahā brahma devarāja, Ma Hê Thủ La Maheśvara, các Thiên Chúng Devā gaṇa.

Nhóm như vậy có vô lượng vô số Chư Thiên với các Thiên Nhân thanh tịnh, mỗi mỗi vị đều có quyến thuộc của mình vây chung quanh, đứng trước mặt Đức Như Lai, cung kính chắp tay chiêm ngưỡng Tôn Nhan khuôn mặt của Đức Thế Tôn.

Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo Kim Cương Thủ Bí Mật Chủ Vajra pāṇi Guhyakādhipati rằng: Này Bí Mật Chủ! Nếu có người trì Đại Giáo Minh Vương Kinh này thì vì họ mà nói Chú là:

Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã.

Nẵng mạc thất chiến noa phộc nhật la bá noa y, ma hạ dược xoa tế nẵng bát đa y.

Án. Chỉ ly chỉ ly, phộc nhật la, kế ly chỉ la dã, sa phộc hạ.

Án. Mụ lật đà nẵng dã, sa phộc hạ.

La la tra dã, sa phộc hạ.

Tác sô sa dã, sa phộc hạ.

Ô nga la dã, sa phộc hạ.

Át để dục nga la dã, sa phộc hạ.

Lạc cát đam bà dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật la khát tắc đa dã, sa phộc hạ.

Bá thiết hát tắc đa dã, sa phộc hạ.

Khát đăng nga, hát tắc đa dã, sa phộc hạ.

Ba la truật, hát tắc đa dã, sa phộc hạ.

Đạt nậu lật đà la dã, sa phộc hạ.

Mẫu sa la, hát tắc đa dã, sa phộc hạ.

Tác ca la, hát tắc đa dã, sa phộc hạ.

Để lị thâu la, hát tắc đa dã, sa phộc hạ.

Hột lị na dạ dã, sa phộc hạ.

Ô ba hột lị na dạ dã, sa phộc hạ.

Tán noa, kế ly chỉ la dã, sa phộc hạ.

Phộc la, kế ly chỉ la dã, sa phộc hạ.

La đát nẵng, kế ly chỉ la dã, sa phộc hạ.

Ma đắng nga dã, sa phộc hạ.

Nghê phộc lật đà nẵng dã, sa phộc hạ.

Ma hạ phộc la dã, sa phộc hạ.

Nhạ trí la dã, sa phộc hạ.

La mộ na la dã, sa phộc hạ.

Ô thô sáp ma cốt lỗ đà dã, sa phộc hạ.

Khắc nga dã, sa phộc hạ.

Diễm mẫu nẵng dã, sa phộc hạ.

Diễm ma lạc khất xoa sa dã, sa phộc hạ.

Ma hạ tán noa dã, sa phộc hạ.

Nhạ la đà la dã, sa phộc hạ.

Ba lật phộc đá la nhạ dã, sa phộc hạ Ba lật phộc đá, đà la dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật la nan noa dã, sa phộc hạ.

Ma hạ thí la phộc dã, sa phộc hạ.

Cát đăng cát tra, thí la phộc dã, sa phộc hạ.

Đán nhạ nẵng dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật la hướng cát la dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật la nạp bà la dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật lãm na nga la dã, sa phộc hạ.

Nại la ni noa dã, sa phộc hạ.

A mật lị đá dã, sa phộc hạ.

Đát ba đà la dã, sa phộc hạ.

Đát bổ đà la dã, sa phộc hạ.

Ương nghê thí dã, sa phộc hạ.

A mục khư dã, sa phộc hạ.

Ô sắt nị sa, la dã, sa phộc hạ.

Tất vĩ đát đá phộc lan noa dã, sa phộc hạ.

Tả sa phộc lan noa dã, sa phộc hạ.

La ma duệ, sa phộc hạ.

Ma đắng nga, hát tắc đá dã, sa phộc hạ.

Nghê phộc lật đà nẵng, hát tắc đá dã, sa phộc hạ.

Ma la vĩ ca la noa dã, sa phộc hạ.

Tát lật ba mính khư la dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật la chỉ la dã, sa phộc hạ.

A bà dã, hát tắc đá dã, sa phộc hạ.

Ác. Phộc nhật la hát tắc đá dã, sa phộc hạ.

Nhập phộc la, bát la giáng ca la dã, sa phộc hạ.

Mạt đề tất thể la, phộc nhật la dã, sa phộc hạ.

Ương câu la dã, sa phộc hạ.

Bát la giáng câu la dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật la vĩ ná la noa dã, sa phộc hạ.

Phộc nhật la mẫu sắt tra duệ, sa phộc hạ.

Mính già vĩ na la noa dã, sa phộc hạ.

Phộc khất xoa tát đam bà nẵng dã, sa phộc hạ.

Ương nghê sắt xá la nhạ dã, sa phộc hạ.

Nan noa la nhạ dã, sa phộc hạ.

Khát lăng nga la nhạ dã, sa phộc hạ Ca phộc tả phộc la nhạ dã, sa phộc hạ Án, địa, a.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA PĀṆĀYE MAHĀ YAKṢA SENAPATĀYE.

OṂ KILI KILI VAJRA KĪLIKĪLĀYA SVĀHĀ.

OṂ MŪRTTĀYA SVĀHĀ.

LALĀTĀYA SVĀHĀ.

CAKṢUṢĀYA SVĀHĀ.

UGRĀYA SVĀHĀ.

ATYA UGRĀYA SVĀHĀ.

RAKTĀBHĀYA SVĀHĀ.

VAJRA HASTĀYA SVĀHĀ.

PĀŚA HASTĀYA SVĀHĀ.

KHAḌGA HASTĀYA SVĀHĀ.

PARAŚŪ HASTĀYA SVĀHĀ.

DHANUR DHARĀYA SVĀHĀ.

MUSALA HASTĀYA SVĀHĀ.

CAKRA HASTĀYA SVĀHĀ.

TRIŚŪLA HASTĀYA SVĀHĀ.

HṚDAYĀYA SVĀHĀ.

UPA HṚDAYĀYA SVĀHĀ.

CAṆḌA KĪLIKĪLĀYA SVĀHĀ.

VARA KĪLIKĪLĀYA SVĀHĀ.

RATNA KĪLIKĪLĀYA SVĀHĀ.

MATAṄGĀYA SVĀHĀ.

GOVARDHANĀYA SVĀHĀ.

MAHĀ BALĀYA SVĀHĀ.

JĀṬHARĀYA SVĀHĀ.

RAMODARĀYA SVĀHĀ.

UCCHUṢMA KRODHĀYA SVĀHĀ.

KHAḌGĀYA SVĀHĀ.

YAMA UDĀYA SVĀHĀ.

YAMA RṢKSASĀYA SVĀHĀ.

MAHĀ CAṆḌĀYA SVĀHĀ.

JĀLA DHĀRĀYA SVĀHĀ.

PARVATA RĀJĀYA SVĀHĀ.

PARVATA DHĀRĀYA SVĀHĀ.

VAJRA DAṆḌĀYA SVĀHĀ.

MAHĀ ŚIRA BALĀYA SVĀHĀ.

KAṬAṂ KAṬA ŚIRA BALĀYA SVĀHĀ.

DANSANĀYA SVĀHĀ.

VAJRA ŚAṄKARĀYA SVĀHĀ.

VAJRA UDBHAVĀYA SVĀHĀ.

VAJRA AṄGARĀYA SVĀHĀ.

DRANIṆĀYA SVĀHĀ.

AMṚTĀYA SVĀHĀ.

TĀPA DHĀRĀYA SVĀHĀ.

TĀPA UTTĀRĀYA SVĀHĀ.

AÑGŪŚIYA SVĀHĀ.

AMUKHĀYA SVĀHĀ.

UṢṆĪṢA RĀJA SVĀHĀ.

ŚVETATĀ VARṆĀYA SVĀHĀ.

ŚAŚA VARṆĀYA SVĀHĀ.

RĀMĀYE SVĀHĀ.

MATAṄGA HASTĀYA SVĀHĀ.

GOVARDHANA HASTĀYA SVĀHĀ.

MĀRĀ VIKĀRAṆĀYA SVĀHĀ.

SARVA MEKHARĀYA SVĀHĀ.

VAJRA KĪLĀYA SVĀHĀ.

ABHAYA HASTĀYA SVĀHĀ.

AḤ VAJRA HASTĀYA SVĀHĀ.

JVALA PRAGAṂ KARĀYA SVĀHĀ.

MATI STHIRA VAJRĀYA SVĀHĀ AṄKURĀYA SVĀHĀ.

PRAGAṂ KULĀYA SVĀHĀ.

VAJRA VIDARAṆĀYA SVĀHĀ.

VAJRA MUṢṬĀYE SVĀHĀ.

MEGHA VIDARAṆĀYA SVĀHĀ.

BHAKSA STAMBHĀNĀYA SVĀHĀ.

AṄGUṢṬHA RĀJĀYA SVĀHĀ.

DAṆḌA RĀJĀYA SVĀHĀ.

KHATVAṄGA RĀJĀYA SVĀHĀ.

KAVACA BALA JAYA SVĀHĀ.

OṂ DHĪ A.

***