Kinh Đại thừa

Bộ Đại Tập

PHẬT THUYẾT PHÁP NIỆM TỤNG

BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM

NHƯ Ý MA NI LUÂN ĐÃ LA NI

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bảo Tư Duy, Đời Đường
 

CĂN BẢN CHÚ
 

1. Na mô hạt la đát nẵng đát la dạ dã.

2. Na mô A lị gia.

3. Bà lô cát đế thuyết bà la dã.

4. Bồ Đề Tát Đỏa bà dã.

5. Ma Ha Tát Đỏa bà dã.

6. Ma ha ca lô ni ca dã.

7. Đát điệt tha.

8. Án.

9. Chước ca la.

10. Mạt ly để.

11. Chấn đa ma ni.

12. Ma ha bát đặc mê.

13. Lỗ lỗ.

14. Để sắt tra.

15. Bát la.

16. A yết tăng ly sái dã Hổ Hồng.

17. Phán tra.

18. Sa phộc ha.

Như có kẻ trai lành, người nữ thiện trì tụng chú này.

Nếu mỗi ngày vào buổi sáng nhai cành dương liễu rồi bắt đầu niệm tụng.

Nếu tụng chú này mười vạn biến thì Đức Thánh Như Ý Luân Bồ Tát hiện thân ban cho sự cầu nguyện.

Phàm tụng chú này chẳng kể là kẻ tại gia, người xuất gia, kẻ uống rượu ăn thịt, kẻ có vợ con, chỉ cần tụng chú này ắt hay thành tựu.

Người tụng chú này chẳng cần tác pháp, chẳng cầu tú nhật ngày trực của các tinh tú chẳng cầu trì tế giữ tế giới chẳng cần tắm gội, chẳng cần áo riêng biệt mà chỉ đọc tụng thảy đều thành tựu như Kinh diễn nói.
 

CĂN BẢN ẤN LÀ
 

Chắp hai tay, hơi co hai ngón giữa lại, đặt hai đầu ngón trỏ dính nhau, hai ngón cái kèm nhau duỗi thẳng rồi đặt ấn trên trái tim. Tụng Chân Ngôn bảy biến rồi bung ấn trên đỉnh đầu. Nếu có triệu thỉnh thì đưa hai ngón cái đi qua đi lại.

Do tụng chú này với thế lực của Ấn nên tự thân liền có uy lực uy thần của Bản Tôn. Loài Đại Lực ma chẳng có dịp thuận tiện xâm phạm.

Tiếp Tâm Chú là:

1. Ô án.

2. Bát Đặc Ma.

3. Chấn đa ma ni.

4. Chuyết la.

5. Hổ hồng.

OM PADMA CINTAMANI JVALA HÙM.

Tiếp tuỳ Tâm Chú là:

1. Ổ án.

2. Phộc la đà.

3. Bát đặc mê.

4. Xí.

OM VARADA PADME HÙM.

Tiếp, lật ngược tay phải che trên tay trái. Đem đầu ngón út phải vịn đầu ngón cái trái, đem đầu ngón cái phải vịn đầu ngón út trái.

Chú là:

1. Án.

2. A lị gia.

3. Bà lệ cát đế nhiếp bạt la gia.

4. Bồ Đề Tát Đỏa gia.

5. Ma Ha Tát Đỏa gia.

6. Ma ha ca lỗ ni ca gia.

7. Đá điệt tha.

8. Án giả yết lị.

9. Giả yết lị.

10. Ma ha giả yết lê.

11. Giả yết lê tha lê.

12. Giả yết lê.

13. Đà la.

14. Sa ha.

Kết ấn tụng chú này ba biến rồi bung ấn trên đỉnh đầu.

Mã Đầu Quán Âm hộ thân kết giới pháp ấn chú pháp này dùng cho cả ba bộ.

Từ ngón giữa của hai tay trở xuống đem ba ngón hướng ra ngoài cùng cài nhau đều nắm dính lưng bàn tay rồi chắp lại.

Dựng thẳng hai ngón trỏ cách nhau năm phân. Hai ngón cái kèm dính nhau, đều co một lóng lại đừng để dính vào ngón trỏ và để đầu ngón đi qua lại.

Chú là:

1. Án.

2. Bát la tỳ ca tất đá.

3. Bạt chiết la.

4. Thiệp la chi sá ha.

Mã đầu đại pháp thân ấn: Từ ngón trỏ của hai tay trở xuống đem ba ngón hướng ra ngoài cùng cài nhau sao cho đầu ngón nắm dính lưng bàn tay rồi chắp tay lại.

Dựng kèm hai ngón út cùng hợp nhau. Hau ngón cái kèm dính nhau, co nộ đại chỉ một lóng của ngón cái đưa đi qua lại.

Chú là:

1. Án.

2. Đỗ na đỗ na.

3. Ma tha ma tha.

4. Khả đà khả đả khả ha.

5. Na yết lị bà.

6. Ô hàm.

7. Sa ha.

Mã Đầu Pháp Thân ấn.

Từ ngón trỏ của hai tay trở xuống, đem bốn ngón hướng ra ngoài cùng cài nhau sao cho đầu ngón dính vào lưng bàn tay rồi chắp tay lại.

Đem hai ngón cái kèm dính nhau đều co một lóng lại đừng để dính vào ngón trỏ.

Đưa ngón cái đi qua đi lại.

Chú là:

1. Án.

2. A mật lị đỗ tri bà ô hàm sá ha.

Tiếp, kết giới Mã Đầu Quán Âm ấn dùng để tịch trừ, kết giới.

Chắp hai tay lại. Co hai ngón trỏ, hai ngón vô danh vào lòng bàn tay sao cho lưng ngón ngược nhau.

Hai ngón cái kèm nhau hơi co lại đừng để dính đầu ngón.

Liền tụng Mã Đầu Minh  Vương Chú là:

Án A mật lật đố nạp bà Hồng phát tra Sa phộc ha.

Tụng ba biến liền đem ấn chuyển bên trái ba vòng đẻ tịch trừ thì tát cả chư Ma đều tự lui tan.

Đem ấn xoay bên phải ba vòng liền thành đại giới bền chắc.

Phần trên là Pháp Hộ thân. Cũng dùng Tỳ Câu Đê Ấn để kết giới.

Quán Thế Âm Bồ Tát Tỳ Câu Đê địa kết pháp.

Từ ngón giữa của hai tay trở xuống cùng cài ngược với nhau trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái, sao cho lưng ngón tay bám vào lòng bàn tay.

Đem hai ngón cái hợp song song dựng thẳng.

Co hai ngón trỏ sao cho lưng móng tay dính nhau.

Đem hai ngón cái Trụ địa kết chú.

 Án Bội di đá tri Ô hàm.

Phàm kinh đã diễn bày đủ cách niệm tụng của các hàng thượng căn, trung căn, hạ căn. Pháp này chẳng để lộ ra, pháp niệm tụng chấm dứt.

Các Bậc Trí giả tụng chú này đều được đại an lạc, quyết định thành tựu việc trao đổi, thức ăn. Luôn luôn dư đủ sự giàu có, vật dụng cần thiết.

Phàm Chư Phật ba đời lúc xuất thế ra đời đều nói chú này. Bí mật của chú này chẳng được vọng nói, lúc tiết lộ thì đều tan mất sự ứng nghiệm.

Chính vì thế cho nên chẳng được vọng truyền mà chỉ có Bậc A Đô Lê mới có thể làm được.

Nếu chẳng truyền giao như thế thì ta và người cùng bị đọa vào tam đồ ba nẻo ác có điều chỉ đọc tụng ắt thành đại nghiệm.

Lúc niệm tụng thì nhớ tưởng hình tướng của Thánh Như Ý Luân Bồ Tát và luôn luôn tác sự nương nhờ.

Nếu người nam hoặc người nữ khẩn niệm tụng chú này thì sau ban đêm vào lúc sáng sớm chưa ăn nên tụng.

Hoặc một ngàn hoặc một trăm lẻ tám biến tùy ý nhiều ít cũng đừng thêm bớt.

Khi tụng mãn mười ba ngàn biến sẽ nhìn thấy tất cả Chư Phật Bồ Tát, Bản Tôn Đại Bi.

Chú này là chú tối tôn tối thượng trong tất cả chú. Niệm tụng một biến ắt có rất nhiều công đức huống chi mỗi ngày đều tụng thì công đức ấy chẳng thể nghĩ tính được.

Nếu mãn mười vạn biến thì đều thành tựu pháp thế gian và pháp xuất thế gian.

Đời này mong cầu việc gì như: Tiền của, lúa gạo, quả trái, thực phẩm … đều tùy ý thành tựu. Nếu muốn tất cả mọi người đều yêu nhớ thì cũng hay thành tựu.

Nếu mỗi ngày tụng một ngàn biến thì thân máu thịt của đời này sẽ bước vào địa vị Sơ Quả, dung thông mọi việc, mau gặp thẳng Chư Phật Bồ Tát và mau được tâm bồ đề.
 

PHÁP TÔ VẼ TƯỢNG
 

Nếu có tụng chú này thì nên vẽ tượng. Ngay trong sắc vẽ ấy chẳng được dùng keo nấu bằng da thú mà chỉ được dùng chất lỏng của Huân Lục Hương làm keo. Người vẽ tượng phải thọ tám tế giới và làm hình tướng của Bồ Tát theo dáng suy tư và tượng có sáu cánh tay.

Bên trái:  Tay bên trên là tay cầm Bánh xe vàng Kim Luân, tay chính giữa cầm Hoa Sen, tay bên dưới đè ngọn núi.

Bên phải:  Tay bên trên làm theo tướng suy tư, tay chính giữa cầm viên ngọc Như Ý, tay bên dưới cầm tràng hạt.

Dựng ống chân phải và đem bàn chân phải đạp lên bàn chân trái.

Tượng ngồi trên hoa sen ba mươi hai cánh. Trên đỉnh đầu có vị Hóa Phật với tướng tốt đẹp viên mãn ngự ở vành trăng.

Tượng Bồ Tát có uy quang chiếu sáng như ánh sáng của mặt trăng.

Bên phải Tượng vẽ Tượng Mã Đầu Phẫn Nộ Đại Minh Vương có uy qung rực rỡ, với tướng tốt đẹp viên mãn, lộ răng nanh nhọn chỉa từ trên xuống dưới.

Như cách trên vẽ Tượng tùy ý lớn nhỏ.

***